Trong công việc và trong cuộc sống, chúng ta thường bắt gặp cụm từ “tư duy”. Vậy tư duy được hiểu như thế nào? Đặc điểm, vai trò, ví dụ và thao tác cơ bản trong quy trình tư duy ra sao? Ngay bây giờ, mời bạn cùng Clevai Math tìm hiểu thông tin chi tiết về khái niệm tư duy này nhé.
1. Tư duy là gì?
Có nhiều định nghĩa về tư duy theo các góc độ khác nhau, cụ thể:
- Dưới góc độ sinh lý học, tư duy được biết đến là một hình thức hoạt động của hệ thần kinh thể hiện qua việc tạo ra những liên kết giữa các phần tử đã ghi nhớ, chọn lọc và kích thích chúng hoạt động để thực hiện sự nhận thức về thế giới xung quanh, từ đó định hướng cho hành vi tích cực, phù hợp với môi trường sống.
- Dưới góc độ tâm lý học thì tư quy là một quá trình nhận thức, phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối quan hệ và liên hệ bên trong, có tính quy luật của sự vật, sự việc và hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết.
Theo đó, tư duy không chỉ giải quyết những nhiệm vụ trước mắt mà còn giải quyết cả các vấn đề trong tương lai. Tư duy tiếp nhận, cải tạo và sắp xếp thông tin, làm cho những thông tin này có ý nghĩa hơn trong các hoạt động của con người.
Hoạt động của vỏ đại não chính là cơ sở sinh lý của tư duy, hoạt động tư duy đồng nghĩa với hoạt động của trí tuệ. Mục tiêu của tư duy chính là tìm ra những lý luận, triết lý, phương pháp luận và giải pháp trong các tình huống hoạt động của con người.
2. Đặc điểm của tư duy
Tư duy có tính vấn đề
Vấn đề là những hoàn cảnh, tình huống có mục đích nhất định, một vấn đề mới xảy đến nhưng ứng phó với vấn đề đó là những kiến thức và phương pháp hoạt động cũ không đủ sức giải quyết, mặc dù nó vẫn cần thiết.
Tư duy sẽ xuất hiện khi gặp phải những tình huống, hoàn cảnh có vấn đề. Với những vấn đề mới mẻ và phức tạp này, con người không thể áp dụng theo cách giải quyết cũ, thay vào đó là phải tìm ra cách thức giải quyết mới hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, không phải trong bất cứ hoàn cảnh nào tư quy cũng nảy sinh. Vấn đề chỉ trở thành tình huống mới và chưa từng có khi mà chủ thể nhận thức được tình huống có vấn đề, nhận thức được những mâu thuẫn đang chứa đựng trong vấn đề đó và chủ thể phải có nhu cầu giải quyết chúng, phải sở hữu tri thức liên quan tới vấn đề.
Tư duy có tính gián tiếp
Tư duy của con người không nhận thức được thế giới một cách trực tiếp mà là nhận thức gián tiếp. Tính gián tiếp của tư duy thể hiện ở chỗ để có được tư duy thì con người phải biết sử dụng ngôn ngữ. Ngôn ngữ giúp con người sử dụng các kết quả của nhận thức (khái niệm, quy tắc, quy luật, công thức…) và những kinh nghiệm vốn có của bản thân vào quá trình tư duy (khái quát, so sánh, phân tích,…) để hiểu về bản chất của các sự vật, hiện tượng trong thế giới.
Ngoài ra, tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện qua quá trình con người sử dụng phương tiện, công cụ máy móc để nhận thức đối tượng mà không thể trực tiếp đụng vào chúng. Bên cạnh đó, tính gián tiếp của tư duy còn giúp con người có được những phán đoán mang tính khoa học với những sự vật, hiện tượng xảy ra trong cả quá khứ và tương lai. Ví dụ như: Dự báo thời tiết, dự báo về biến đổi khí hậu, dự báo về tình hình phát triển kinh tế,…
Tư duy có sự trừu tượng và khái quát
Trừu tượng là việc dùng trí óc để giữ lại những yếu tố quan trọng cho tư duy, đồng thời gạt bỏ đi những thứ không cần thiết. Khái quát là dùng tri thức hợp nhất những đối tượng khác nhau vào trong cùng một nhóm, dựa trên những thuộc tính, đặc điểm giống nhau.
Trừu tượng và khái quát của tư duy có mối liên hệ mật thiết với mức độ cao, không có trừu tượng thì con người không thể bắt đầu tiến hành khái quát, có trừu tượng mà không có khái quát thì hạn chế về quá trình tiếp nhận sự hiểu biết về vấn đề, sự vật và hiện tượng…
Tư duy có quan hệ với ngôn ngữ
Ngôn ngữ đóng vai trò quan trọng, là công cụ để diễn đạt kết quả của quá trình tư duy. Vì vậy để chủ thể và người khác tiếp nhận kết quả của quá trình tư duy như dự đoán, khái niệm,… về các sự vật, hiện tượng cần phải có ngôn ngữ.
Ngôn ngữ mà chúng ta đang sử dụng hiện nay chính là kết quả của quá trình phát triển tư duy lâu dài trong lịch sử nhân loại. Nếu không có tư duy thì ngôn ngữ cũng chỉ là thứ vô nghĩa, nếu không có ngôn ngữ thì mọi kết quả của tư duy sẽ không thể được tiếp nhận.
3. Vai trò của kỹ năng tư duy
Kỹ năng tư duy đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn của con người. Nó giúp con người nhận thức được quy luật khách quan, từ đó có thể dự đoán một cách khoa học xu hướng phát triển của các sự vật, hiện tượng, đồng thời có kế hoạch, phương pháp cải tạo hiện thực khách quan.
Tư quy là một trong những kỹ năng có giá trị và tính ứng dụng cao nhất mà mỗi người cần phải có để học tập, làm việc hiệu quả. Bởi lẽ, với sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ và tri thức, con người làm việc dựa trên những kỹ năng tư duy nhiều hơn. Mỗi người cần vận dụng tốt những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm của bản thân vào công việc để hiệu quả công việc cao hơn, kết quả tốt hơn.
Ngoài ra, tư duy còn giúp con người thu thập, phân tích và sử dụng thông tin một cách hữu ích, đưa ra phương hướng phù hợp để giải quyết vấn đề và phát triển bản thân.
Tiềm năng não bộ của con người là rất lớn, mỗi người nên để cho não bộ làm việc thường xuyên, nên luyện kỹ năng tư duy cho bản thân để quá trình học tập mang lại thành quả cao nhất.
Xem thêm: BÍ KÍP GIÚP CON PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG TƯ DUY SÁNG TẠO
4. Các loại hình tư duy hiện nay
Hiện nay, có 6 loại hình tư duy chính mà bạn cần phải biết:
-
Tư duy tri giác (perceptual) hoặc cụ thể (concrete)
-
Tư duy khái niệm (conceptual) hoặc trừu tượng (abstract)
-
Tư duy phản chiếu (reflective)
-
Tư duy sáng tạo (creative)
-
Tư duy phản biện (critical)
-
Tư duy phi hướng (non-directed) hoặc liên kết (associative)
Mỗi loại hình tư duy đều có những đặc điểm riêng, Clevai Math sẽ có một bài viết phân tích cụ thể từng loại hình, bạn hãy nhớ theo dõi nhé.
5. Các thao tác cơ bản trong quy trình tư duy
Về bản chất thì tư duy là một quá trình cá nhân thực hiện các thao tác nhất định để giải quyết một nhiệm vũ hay vấn đề đã được đặt ra.
Các thao tác cơ bản trong quá trình tư duy đó là:
Phân tích tổng hợp
Phân tích: Là quá trình dùng trí óc để phân chia đối tượng nhận thức thành những thành phần, bộ phận khác nhau, giúp chủ thể nhận thức đối tượng sâu sắc và đầy đủ hơn.
Tổng hợp: Là quá trình dùng trí óc để hợp nhất các thành phần, bộ phận đã được tách ra qua phân tích thành một chỉnh thể, cho phép chủ thể đưa các bộ phận thành phần vào chỉnh thể theo những liên hệ mới.
Mặc dù phân tích và tổng hợp là hai chức năng trái ngược nhau, nhưng chúng lại không hề tách rời trong quá trình tư duy thống nhất. Chúng mang mối quan hệ mật thiết và bổ sung cho nhau: Phân tích được tiến hành theo phương hướng của tổng hợp, còn tổng hợp thì được thực hiện trên kết quả của quá trình phân tích. Ngoài ra, phân tích và tổng hợp còn có mối quan hệ chặt chẽ với những thao tác tư quy khác, chúng có mặt ở mọi giai đoạn của quá trình tư duy và vận hành của các thao tác.
So sánh
Đây là quá trình dùng trí óc để xác định điểm giống hay khác, bằng nhau hay không bằng nhau, đồng nhất hay không đồng nhất giữa các sự vật, hiện tượng.
So sánh và các thao tác khác cũng sự liên quan chặt chẽ và có vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức, đặc biệt là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức ở trẻ nhỏ. Nó cho phép các bé nhận biết và phân biệt được các đối tượng khác nhau trong thế giới xung quanh.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa
Trừu tượng hóa là quá trình dùng trí óc để giữ lại yếu tố cần thiết và gạt bỏ những dấu hiệu thứ yếu, không cần thiết cho tư duy.
Khái quát hóa là quá trình dùng trí óc để hợp nhất nhiều đối tượng khác nhau thành một nhóm theo những dấu hiệu, đặc điểm chung nhất định.
Trừu tượng hóa và khái quát hóa có mối liên kết qua lại mật thiết với nhau: Trừu tượng hóa được tiến hành theo hướng của khái quát hóa, còn khái quát hóa thì được thực hiện dựa trên những kết quả của trừu tượng hóa. Đồng thời, chúng cũng có mối quan hệ chặt chẽ với các thao tác tuy duy khác.
Mặc dù mỗi thao tác đều đảm nhận chức năng và nhiệm vụ riêng, tuy nhiên trong bất kỳ một quá trình tư duy cụ thể nào chúng đều xuất hiện dù ít, dù nhiều và tiến hành theo một chiều hướng thống nhất do chủ thể đặt ra.
6. Các phẩm chất của tư duy
Các phẩm chất của tư duy có thể kể đến như:
-
Độ sâu sắc và khái quát của tư duy: Thể hiện qua việc thấm nhuần các vấn đề từ chi tiết nhỏ nhất đến những cái chung bản chất của nhiều vấn đề, nhận biết sâu và rộng nguồn tri thức.
-
Khả năng cơ động, mềm dẻo và linh hoạt của tư duy: Thể hiện qua việc dễ dàng chuyển hướng suy nghĩ, không cứng nhắc và dập khuôn, có khả năng vượt ra ngoài các quy định theo cả hai lối đơn giản và phức tạp của vấn đề.
-
Tính chặt chẽ, logic của tư duy: Thể hiện qua việc suy nghĩ có sự tuân thủ vào các quy luật, không nhất thời, bỗng dưng, gián đoạn. Có khả năng liên kết sự việc với hệ thống của nó với quá khứ và tương lai.
-
Óc phê phán: Thể hiện qua việc tiếp nhận vấn đề và có sự so sánh với những vấn đề trước đây, không chấp nhận sự việc một cách cảm tính mà phải có sự xem xét tìm minh chứng trước khi chấp nhận vấn đề
-
Khả năng độc lập của tư duy: Thể hiện qua việc tự tìm ra cách giải quyết vấn đề, tự hình thành tư duy để đặt lại vấn đề và đưa ra phương hướng sáng tạo, hiệu quả.
Trên đây là những thông tin liên quan đến khái niệm tư duy và những kiến thức liên quan. Nếu bạn có câu hỏi hay quan tâm tới lĩnh vực dạy học tư duy vui lòng liên hệ với Clevai Math để được tư vấn chi tiết và cụ thể nhất.