Ngày 31/8/2021 Bộ Xây dựng đã ban hành Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Đơn giá nhân công xây dựng là một chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật được hướng dẫn xách định theo Phụ lục IV.
Xem thêm: Thông tư 13/2021/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình
Trong nội dung của Phụ lục IV, Thông tư 13/2021/TT-BXD (bấm để tải về file Word Phụ lục IV) có thể chia ra 2 góc độ áp dụng. Thứ nhất là ở góc độ cơ quan quản lý nhà nước (Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng các địa phương) là các Cơ quan cần áp dụng để xác định và công bố ra đơn giá nhân công tại các địa phương. Thứ 2 là ở góc độ các đơn vị trực tiếp áp dụng các xác định đơn giá nhân công để lập tổng mức đầu tư, lập dự toán xây dựng, dự toán gói thầu, tham khảo lập giá dự thầu, điều chỉnh đơn giá thanh toán… Trong bài viết này Học Thật Nhanh sẽ cùng Bạn tiếp cận Phụ lục IV theo góc thứ 2 này.
Danh mục nhóm nhân công xây dựng
Tại bảng 4.1 của Phụ lục IV, là danh mục nhóm nhân công xây dựng. Theo đó Bộ Xây dựng đã quy định có 2 Nhóm nhân công với Nhóm nhân công xây dựng (gồm 4 nhóm từ I tới IV) và Nhóm nhân công khác (Gồm Nhân công vận hành tàu, thuyền; thợ lặn; kỹ sư; nghệ nhân) như hình ảnh dưới.
Ghi chú:
– Đối với các công tác xây dựng thuộc một số các công trình chuyên ngành, đặc thù thì thực hiện theo hướng dẫn, quy định của ngành.
– Đối với các nhóm: Thuyền trưởng, thuyền phó; Thủy thủ, thợ máy, thợ điện; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu sông; Máy trưởng, máy I, máy II, điện trưởng, kỹ thuật viên cuốc I, kỹ thuật viên cuốc II tàu biển thuộc nhóm Vận hành tàu, thuyền (Bảng 4.1) được xem như là các nhóm nhân công cần thực hiện khảo sát, xác định (GNCXD) tại công thức (4.1) Phụ lục này.
Đây cũng là điểm thay đổi nổi bật nhất trong việc xác định đơn giá nhân công xây dựng theo Thông tư 13/2021/TT-BXD so với Thông tư 15/2019/TT-BXD (gồm 11 nhóm nhân công xây dựng và nhóm nhân công khác). Từ đó khi dùng định mức xây dựng (mới nhất áp dụng Thông tư 12/2021/TT-BXD) phân tích đơn giá chi tiết để tính toán toán đơn giá công tác xây dựng đều phải cập nhật cho phù hợp với nhóm nhân công xây dựng quy định tại Bảng 4.1 này.
Bảng hệ số cấp bậc đơn giá nhân công xây dựng
Tại Bảng 4.3 Bảng hệ số cấp bậc đơn giá nhân công xây dựng. Bộ Xây dựng đã quy định hệ số cấp bậc và hệ số cấp bậc bình quân cho từng nhóm nhân công. Hệ số cấp bậc sẽ liên quan trực tiếp đến đơn giá nhân công, Bạn sẽ thấy rõ hơn ở phần công thức xác định nhân công ở phần tiếp theo của bài viết.
So với Thông tư 15/2019/TT-BXD thì bảng hệ số cấp bậc này cơ bản không thay đổi, chỉ nêu rõ hơn các nhóm thợ điều khiển tàu sông, tàu biển.
Khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân
Tại bảng 4.2 Khung đơn giá nhân công xây dựng bình quân, Bộ Xây dựng đã ban hành khung đơn giá để các Sở Xây dựng tham khảo công bố tại địa phương mình.
Ghi chú:
– Đơn giá nhân công xây dựng bình quân công bố tại bảng trên được công bố cho 04 vùng theo quy định của Chính phủ về lương tối thiểu vùng. Trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định phân chia khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng đảm bảo nguyên tắc về phân khu vực công bố đơn giá nhân công xây dựng trong tỉnh quy định tại điểm d khoản 2 Mục I Phần A Phụ lục này.
– Đối với các khu vực vùng sâu, vùng xa (vùng dân cư thưa thớt, nằm sâu trong rừng núi hoặc vùng ngập nước, ở xa các trung tâm kinh tế, văn hóa, giao thông không thuận tiện, đi lại khó khăn, kinh tế thường lạc hậu, kém phát triển) và hải đảo thì khung đơn giá nhân công bình quân được điều chỉnh với hệ số không quá 1,2 so với khung đơn giá nhân công bình quân nêu trên.
Khung đơn giá nhân công theo Thông tư 13/2021/TT-BXD cũng đã có tăng thêm 20% so với khung đơn giá nhân công tại Thông tư 15/2019/TT-BXD.
Bảng công bố đơn giá nhân công xây dựng của các địa phương
Căn cứ Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD và Mẫu 2 Phụ lục 8 Thông tư 11/2021/TT-BXD, các Sở Xây dựng địa phương sẽ công bố đơn giá nhân công theo mẫu dưới đây:
Xem thêm: 03 thay đổi nổi bật nhất của Thông tư 11/2021/TT-BXD
Công thức xác định đơn giá nhân công xây dựng
Công thức quy đổi đơn giá nhân công xây dựng theo cấp bậc trong hệ thống định mức dự toán xây dựng
GiNCĐM: là đơn giá nhân công đang cần xác định
GjNCXD: là đơn giá nhân công xây dựng bình quân (cùng nhóm nhân công với nhân công đang cần xác định) do địa phương công bố
HiCB: là hệ số cấp bậc nhân công đang cần xác định quy định tại bảng 4.3 (hoặc nội suy cho phù hợp với cấp bậc theo hệ thống định mức)
HjCB: là hệ số cấp bậc nhân công của Gj quy định tại bảng 4.3
Ví dụ xác định
Xác định đơn giá nhân công xây dựng của công tác đào xúc đất ra bãi thải, bãi tập kết mà hiệu AB.11200 cấp bậc thợ 3/7 trong định mức dự toán xây dựng công trình, biết đơn giá nhân công xây dựng của nhóm 1 theo công bố của tỉnh là 250.000đ/ngày công, cấp bậc bình quân của nhóm 1 là 3,5/7.
Ta có: GjNCXD = 250.000; HjCB 3,5/7 = 1,52; HiCB 3/7 = 1,39 (tại bảng 4.3)
Vậy đơn giá nhân công của công tác đào xúc đất là: GNC đào xúc = GjNCXD x HiCB 3/7 / HjCB 3,5/7 = 250.000 x 1,39 / 1,52; = 228.600 (đồng/công)
File Excel tự động tính đơn giá nhân công xây dựng theo Phụ lục IV Thông tư 13/2021/TT-BXD
Học Thật Nhanh chia sẻ tới Bạn bè đồng nghiệp file Excel tự động tính toán đơn giá nhân công, được trích ra từ phần mềm Dự toán XDA – phần mềm dự toán số 1 trên Excel sẽ giúp các bạn chủ động tính toán ra đơn giá tất cả các cấp bậc nhân công của tất cả các nhóm nhân công. (Bấm nút TẢI VỀ ở cuối bài viết để tải về)
Chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng từ Thông tư 15/2019/TT-BXD sang Thông tư 13/2021/TT-BXD
Việc chuyển đổi đơn giá nhân công xây dựng của địa phương đã công bố trước thời điểm có hiệu lực của Thông tư 13/2021/TT-BXD sang đơn giá nhân công xác định theo nhóm nhân công xây dựng quy định tại Phụ lục IV như sau:
1. Đơn giá nhân công của nhóm I: giữ nguyên đơn giá nhân công nhóm 1 đã công bố.
2. Đơn giá nhân công của nhóm II: xác định bằng bình quân số học của đơn giá nhân công các nhóm 2, 3, 4, 5 và 11 đã công bố.
3. Đơn giá nhân công của nhóm III: xác định bằng đơn giá nhân công nhóm 6 đã công bố.
4. Đơn giá nhân công của nhóm IV: xác định bằng bình quân số học đơn giá nhân công các nhóm 7, 8, 9 và 10 đã công bố.
5. Đơn giá nhân công của các nhóm nhân công thuộc nhóm nhân công khác (gồm: vận hành tàu, thuyền, thợ lặn, kỹ sư, nghệ nhân): xác định bằng đơn giá nhân công tương ứng đã công bố.
Thực tế đến ngày có hiệu lực 15/10/2021 tới đây của Thông tư 13/2021/TT-BXD sẽ chưa có nhiều địa phương Công bố đơn giá nhân công mới do đơn giá nhân công đã công bố vẫn phù hợp hoặc Sở Xây dựng chưa kịp điều tra, khảo sát công bố. Quy định chuyển đổi này rất rõ ràng giúp cho các đối tượng liên quan đến xác định đơn giá nhân công khỏi bị động, lúng túng khi áp dụng Thông tư 13/2021/TT-BXD.
Mời các bạn theo dõi Video để nghe phân tích kỹ hơn nội dung của bài viết: