Thông tư 18/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa quy định việc thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa; quản lý sử dụng kinh phí;… do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ngày 21/01/2016.
I. Thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
1. Thông tư 18 quy định cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước phải nộp một khoản tiền để bảo vệ phát triển đất trồng lúa.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và đơn vị liên quan căn cứ điều kiện địa phương báo cáo UBND cấp tỉnh trình HĐND cùng cấp có nghị quyết về thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương, trên cơ sở đó, UBND cấp tỉnh ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa tại địa phương theo từng địa bàn theo công thức tính tại Khoản 3.
3. Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa
Theo Thông tư số 18/2016 của Bộ Tài chính, mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa.
Trong đó:
+ Tỷ lệ phần trăm (%) xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa do UBND cấp tỉnh ban hành phù hợp với từng địa bàn, nhưng không thấp hơn 50%;
+ Diện tích là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp;
+ Giá của loại đất trồng lúa tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất.
4. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm kê khai số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp, tương ứng với diện tích đất chuyên trồng lúa nước được giao, cho thuê.
5. Theo quy định tại Thông tư 18/2016/BTC, cơ quan tài chính căn cứ bản kê khai của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất, xác định và tổ chức thu khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa nộp vào ngân sách cấp tỉnh, hạch toán mục lục ngân sách mục thu khác, tiểu mục 4914.
6. UBND cấp tỉnh quy định thời hạn nộp khoản tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa.
II. Chính sách hỗ trợ địa phương sản xuất lúa
– Theo Thông tư số 18/2016/TT-BTC, mức hỗ trợ địa phương sản xuất lúa theo Khoản 2 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Diện tích đất trồng lúa được hỗ trợ, xác định theo số liệu thống kê đất đai của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ TNMT công bố của năm liền kề trước năm phân bổ ngân sách.
– Nguồn và cơ chế hỗ trợ: Theo Khoản 5 Điều 7 Nghị định 35/2015/NĐ-CP.
Thông tư 18 có hiệu lực từ ngày 07/03/2016.