Thông tư 68/2019/TT-BTC được ban hành nhằm hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP về HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Trong đó, ngoài hướng dẫn chi tiết, Bộ Tài chính còn bổ sung một số quy định mới về hóa đơn điện tử (HĐĐT). Cùng einvoice.vn cập nhật ngay 06 quy định mới nhất về HĐĐT trong Thông tư 68/2019/TT-BTC.
Thông tư 68/2019/TT-BTC có 6 quy định mới doanh nghiệp cần chú ý.
1. Quy định các văn bản hóa đơn hết hiệu lực thi hành từ 01/11/2020
Trong Thông tư 68/2019/TT-BTC, Bộ Tài chính nhấn mạnh thời hạn bắt buộc hoàn thành chuyển đổi sử dụng HĐĐT của các đơn vị kinh doanh là từ ngày 01/11/2020. Điều này đồng nghĩa rằng các đối tượng được quy định bắt buộc phải chuyển đổi HĐĐT chậm nhất vào ngày 31/10/2020 và bắt buộc áp dụng HĐĐT chậm nhất từ ngày 01/11/2020. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng chỉ rõ cho DN 09 văn bản pháp luật về hóa đơn điện tử sẽ hết hiệu lực kể từ ngày 01/11/2020. Cụ thể, tại Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 68/2019/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định từ ngày 01/11/2020 có 09 văn bản sẽ hết hiệu lực thi hành, bao gồm: – Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, ban hành ngày 14/05/2010, quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. – Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, ban hành ngày 17/01/2014, sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. – Thông tư số 32/2011/TT-BTC, ban hành ngày 14/03/2011, hướng dẫn về việc khởi tạo, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. – Thông tư số 191/2010/TT-BTC, ban hành ngày 01/12/2010, hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hoá đơn vận tải hành khách bằng xe ôtô. – Thông tư số 39/2014/TT-BTC, ban hành ngày 31/03/2014, hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, ngày 14/05/2010, và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP, ngày 17/01/2014, của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. – Quyết định số 1209/QĐ-BTC, ban hành ngày 23/06/2015, quyết định về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. – Quyết định số 526/QĐ-BTC, ban hành ngày 16/04/2018, quyết định về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. – Quyết định số 2660/QĐ-BTC, ban hành ngày 14/12/2016, quyết định về việc gia hạn thời gian thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế. – Thông tư số 37/2017/TT-BTC, ban hành ngày 27/04/2017, sửa đổi bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC và Thông tư số 26/2015/TT-BTC. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: tính tới thời điểm tháng 10/2020, khi mà 02 văn bản pháp luật là Nghị định số 123/2020/NĐ-CP và Thông tư số 88/2020/TT-BTC được ban hành, Chính Phủ và Bộ Tài chính đã thay đổi và chỉ định sẽ tiếp tục duy trì hiệu lực của một số văn bản pháp luật về hóa đơn điện tử đã quy định hết hiệu lực trước đó. Cụ thể: – Tại khoản 2, Điều 59, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (ban hành ngày 19/10/2020), Chính Phủ quy định tiếp tục duy trì hiệu lực của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP, Nghị định số 04/2014/NĐ-CP và Nghị định số 119/2018/NĐ-CP đến ngày 30/06/2022. – Tại Khoản 2, Điều 1, Thông tư số 88/2020/TT-BTC, Bộ Tài chính quy định sửa đổi, bổ sung Điều 26 của Thông tư số 68/2019/TT-BTC. Theo đó, Bộ Tài chính sẽ quy định tiếp tục duy trì hiệu lực của 06 văn bản pháp luật (đã quy định bãi bỏ từ ngày 01/11/2020 trong Thông tư 68/2019/TT-BTC) đến ngày 30/06/2022, bao gồm: Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Thông tư số 32/2011/TT-BTC, Thông tư số 39/2014/TT-BTC, Quyết định số 1209/QĐ-BTC, Quyết định số 526/QĐ-BTC, Quyết định số 2660/QĐ-BTC, Thông tư số 37/2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 39/2014/TT-BTC.
Tiếp tục duy trì hiệu lực của 09 văn bản pháp luật tại Điều 26, Thông tư số 68.
Như vậy, căn cứ vào các văn bản pháp luật về hóa đơn bên trên thì từ ngày 01/11/2020, hoàn toàn không có một văn bản pháp luật nào bị bãi bỏ. Các văn bản pháp luật được quy định tại Khoản 2, Điều 26, Thông tư số 68/2019/TT-BTC vẫn sẽ còn hiệu lực đến hết ngày 30/06/2022. >> Tham khảo: Thời điểm lập hóa đơn điện tử theo Nghị định 123/2020/NĐ-CP.
2. Nội dung Hóa đơn điện tử cần được chi tiết theo yêu cầu của Thông tư
So với Nghị định 119/2018/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 68/2019/TT-BTC đã quy định chi tiết hóa hơn về yêu cầu nội dung của HĐĐT để các DN dễ dàng tuân thủ, thực hiện theo. Căn cứ vào Khoản 1, Điều 3, Thông tư số 68, hóa đơn điện tử hợp pháp bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như sau: – Tên hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn và số hóa đơn. – Tên, địa chỉ và mã số thuế của người bán. – Tên, địa chỉ và mã số thuế của người mua (nếu người mua có mã số thuế). – Tên, đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền chưa có thuế giá trị gia tăng, thuế suất thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng và tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. – Chữ ký số, chữ ký điện tử của hai bên bán và mua. – Thời điểm lập hóa đơn điện tử. – Mã của cơ quan thuế đối với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế. – Phí và lệ phí thuộc ngân sách nhà nước, chiết khấu thương mại, khuyến mại (nếu có). Ngoài ra, tại Điều 3 này Bộ Tài chính cũng quy định rất rõ ràng và chi tiết các yêu cầu về chữ viết, chữ số và đồng tiền thể hiện trên hóa đơn điện tử; các trường hợp hóa đơn không nhất thiết có đầy đủ các nội dung hóa đơn điện tử; các nội dung khác trên hóa đơn điện tử.
3. Chỉ định một số trường HĐĐT không bắt buộc phải đầy đủ tiêu thức nội dung
Một số trường hợp HĐĐT không cần đầy đủ tiêu thức quy định.
Cũng theo Điều 3 của Thông tư số 68, vẫn sẽ có một số trường hợp không cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu thức về hóa đơn: – Không bắt buộc phải có chữ ký số của người mua trên hóa đơn điện tử. Trừ trường hợp 2 bên bán và mua đã thỏa thuận ký số từ trước. Quy định này áp dụng với cả trường hợp lập hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng ở nước ngoài. – Không bắt buộc phải có tiêu thức tên, địa chỉ, mã số thuế người mua nếu là cá nhân không kinh doanh mua hàng tại siêu thị, trung tâm thương mại. – Không bắt buộc phải có tiêu thức chữ ký điện tử, chữ ký số của người bán (trừ trường hợp tem, vé, thẻ là hóa đơn điện tử do cơ quan thuế cấp mã), tiêu thức người mua (tên, địa chỉ, mã số thuế), tiền thuế, thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với các hóa đơn điện tử là tem, vé, thẻ. Trường hợp các tem, vé, thẻ điện tử có sẵn mệnh giá thì không bắt buộc phải có tiêu thức đơn vị tính, số lượng, đơn giá. – Không bắt buộc phải có ký hiệu hóa đơn, ký hiệu mẫu hóa đơn, số thứ tự hóa đơn, thuế suất thuế giá trị gia tăng, mã số thuế, địa chỉ người mua, chữ ký số, chữ ký điện tử người bán nếu là các hóa đơn điện tử dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website hay hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế, xuất cho bên mua là các cá nhân không kinh doanh.
4. Quy định thời điểm lập HĐĐT hợp pháp
Thời điểm lập hóa đơn điện tử là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng để người mua đảm bảo tính hợp pháp cho hóa đơn xuất ra của doanh nghiệp mình. Tại Điều 4 của Thông tư 68/2019/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định thời điểm lập xuất hóa đơn điện tử trong bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ hoặc giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ vẫn sẽ được áp dụng theo quy định tại Khoản 1,2,3 của Điều 7, Nghị định 119/2018/NĐ-CP do Chính Phủ ban hành. Thêm vào đó, Bộ Tài chính đã hướng dẫn chi tiết tới các đơn vị kinh doanh thời điểm lập xuất hóa đơn trong một số trường hợp đặc biệt khác: – Lập xuất hóa đơn chậm nhất không quá 07 ngày kế tiếp, tính từ ngày ghi chỉ số điện, nước tiêu thụ hoặc ngày kết thúc kỳ quy ước đối với việc cung cấp dịch vụ đối với các hóa đơn cung cấp điện, nước, dịch vụ viễn thông, truyền hình, dịch vụ công nghệ thông tin được bán theo kỳ nhất định. – Lập xuất hóa đơn vào chính thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình, hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành đối với loại hóa đơn xây dựng, lắp đặt, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. – Đối với các tổ chức kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà để bán, chuyển nhượng thì thời điểm lập hóa đơn sẽ là: Lập hóa đơn vào ngày thu tiền hoặc theo thỏa thuận thanh toán trong hợp đồng với trường hợp chưa chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; lập hóa đơn vào thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với trường hợp đã chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng; lập hóa đơn chậm nhất không quá 05 ngày kể từ ngày chứng từ dịch vụ vận tải hàng không xuất ra trên hệ thống website và hệ thống thương mại điện tử với các trường hợp mua dịch vụ vận tải hàng không xuất qua website hay hệ thống thương mại điện tử được lập theo thông lệ quốc tế.
5. Quy định cách xử lý sai sót với HĐĐT
So với Nghị định 119/2018/NĐ-CP thì Thông tư 68/2019/TT-BTC khi được ban hành đã quy định chi tiết hơn việc xử lý hóa đơn điện tử sai sót đối với cả hóa đơn có mã và không có mã của cơ quan thuế.
Thông tư 68/2019/TT-BTC quy định chi tiết cách xử lý sai sót cho HĐĐT.
5.1. Xử lý sai sót hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế
Tại Điều 11, Thông tư 68/2019/TT-BTC đã quy định cách xử lý với hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nếu mắc sai sót trong những trường hợp cụ thể sau: – Trường hợp người bán phát hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế chưa gửi cho người mua có sai sót. – Trường hợp hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua phát hiện có sai sót. – Trường hợp cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã được cấp mã có sai sót. >> Tham khảo: Báo giá hóa đơn điện tử, Tra cứu hóa đơn điện tử.
5.2. Xử lý sai sót hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế
Đối với cách xử lý sai sót hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế, quy định này đã được quy định rất chi tiết tại Điều 17, Thông tư 68/2019/TT-BTC với cách xử lý 02 trường hợp sai sót cụ thể: Trường hợp hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế đã gửi cho người mua có phát hiện sai sót; và trường hợp sau khi nhận dữ liệu hóa đơn điện tử, cơ quan thuế phát hiện hóa đơn điện tử đã lập có sai sót.
6. Quy định điều kiện đối với nhà cung cấp hóa đơn điện tử
Cuối cùng, một điểm mới mà các DN không thể không cập nhật trong Thông tư 68/2019/TT-BTC đó chính là các quy định điều kiện với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử. Theo Thông tư số 68/2019/TT-BTC, Bộ Tài chính đã quy định các nhà cung cấp hóa đơn điện tử bắt buộc phải đáp ứng đầy đủ 04 điều kiện về: Chủ thể, tài chính, nhân sự và kỹ thuật. Chi tiết yêu cần bạn và DN có thể tham khảo tại Điều 23 của Thông tư này. Thực tế, 04 điều kiện yêu cầu trên chính là căn cứ quan trọng giúp các doanh nghiệp, tổ chức sử dụng hóa đơn điện tử lựa chọn được cho mình đơn vị cung cấp giải pháp về hóa đơn điện tử tốt nhất. Trên đây, bài viết đã cập nhật tới bạn và DN 06 quy định mới nhất về hóa đơn điện tử trong Thông tư 68/2019/TT-BTC. Mọi thắc mắc hay muốn được tư vấn muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice hoàn toàn miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ: CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
- Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
- Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
- Tel : 024.37545222
- Fax: 024.37545223
- Website: https://einvoice.vn/