Thiếu xương (osteopenia): Mật độ xương thấp
Loãng xương có nghĩa là mật độ xương thấp, nhưng chính xác điều này có nghĩa là gì? Dễ hiểu nhất là loãng xương khi chúng ta so sánh nó với cả mật độ xương bình thường và loãng xương (mật độ xương rất thấp)
Mật độ xương bình thường có nghĩa là mật độ và cấu trúc xương của bạn là bình thường. Trong bài kiểm tra mật độ xương, con số bạn sẽ thấy nếu mật độ xương của bạn bình thường sẽ cao hơn -1,0. Nói cách khác, mật độ xương của bạn sẽ bằng hoặc tốt hơn một độ lệch chuẩn dưới mức bình thường
Loãng xương là tình trạng xương trở nên giòn và dễ gãy hơn, ngay cả khi bị thương nhẹ. Xét nghiệm mật độ xương với bệnh loãng xương cho điểm T -2,5 hoặc tệ hơn, nghĩa là mật độ xương của một người là 2,5 độ lệch chuẩn dưới mật độ xương trung bình của một người trẻ khỏe mạnh hoặc tệ hơn.
Thiếu xương nằm giữa những con số này, với điểm T lớn hơn-2,5 nhưng bé hơn -0,1. Khả năng loãng xương sẽ tiến triển thành loãng xương tùy thuộc vào tuổi của bạn, các điều kiện y tế khác mà bạn có, thuốc bạn đang dùng, và nhiều hơn nữa
Điều trị thiếu xương (osteopenia)
Có nhiều yếu tố cần xem xét trước khi điều trị thiếu xương, và đây hiện là một chủ đề còn nhiều tranh cãi. Nếu loãng xương được kết hợp với gãy xương, điều trị có thể tạo ra sự khác biệt.
Có những loại thuốc được FDA phê chuẩn để ngăn ngừa loãng xương (và cho chứng thiếu xương). Những loại thuốc này có hiệu quả nhưng một số trong số chúng có tác dụng phụ nghiêm trọng. Một số bác sĩ ngần ngại kê toa thuốc trị loãng xương cho tình trạng thiếu xương trong khi những người khác rất tích cực trong việc cố gắng làm chậm quá trình mất xương. Mục tiêu thực sự trong điều trị cả thiếu xương và loãng xương là ngăn ngừa gãy xương, đặc biệt là xương hông và cột sống. Các bác sĩ có thể tính toán nguy cơ gãy xương 10 năm của bạn dựa trên mật độ khoáng xương hiện tại của bạn và các yếu tố rủi ro khác. Rủi ro 10 năm đó là sự cân nhắc lớn nhất khi nghĩ đến việc dùng thuốc trị cho tình trạng thiếu xương.
Khi nào tình trạng thiếu xương cần điều trị?
Như đã lưu ý trước đó, việc điều trị thiếu xương đang gây tranh cãi. Điều đó nói rằng, khi điều trị được bắt đầu ở giai đoạn này ở những người có nguy cơ sẽ tiến triển thành loãng xương, hoặc có các điều kiện cơ bản khác, điều trị thiếu xương có thể ngăn ngừa sự phát triển của loãng xương và gãy xương. Các điều kiện trong đó loãng xương có thể nghiêm trọng hơn bao gồm:
-
Loãng xương tìm thấy ở một người trẻ, ví dụ, một người chỉ 50 tuổi.
-
Những người bị ung thư, đặc biệt là những người bị ung thư vú hoặc ung thư tuyến tiền liệt sẽ sử dụng liệu pháp hormone.
-
Những người đã sử dụng steroid lâu dài cho các tình trạng như hen suyễn, COPD hoặc viêm khớp.
-
Những người có các tình trạng liên quan đến tăng nguy cơ mắc bệnh loãng xương như lupus, viêm khớp dạng thấp và nhiều người khác.
-
Những người có nhiều khả năng bị ngã do các tình trạng sức khoẻ như rối loạn co giật hoặc các bệnh thần kinh khác.
-
Những người có tiền sử gia đình nguy cơ cao về bệnh loãng xương.
-
Những người đã bị gãy xương và mật độ xương thấp.
Kiểm soát thiếu xương, cả khi dùng thuốc hoặc không dùng thuốc
Cho dù bạn có chọn sử dụng thuốc điều trị loãng xương hay không, có những điều bạn có thể làm để giảm nguy cơ gãy xương. Từ việc đảm bảo cầu thang của bạn không bị lộn xộn hoặc tránh leo thang, có một số cách đơn giản để bạn có thể giảm nguy cơ bị ngã.
Nhận đủ canxi và vitamin D cũng quan trọng. Nhiều người nhận được nhiều canxi trong chế độ ăn của mình, nhưng vitamin D khó kiếm hơn, đặc biệt là ở vùng khí hậu lạnh (có ít nắng). Nói chuyện với bác sĩ của bạn về việc kiểm tra mức độ vitamin D của bạn (hầu hết mọi người bị thiếu). Nếu mức độ của bạn thấp hoặc ở dưới phạm vi bình thường, hãy hỏi về việc bạn có nên bổ sung vitamin D3 hay không.
Tập thể dục thường xuyên và kiêng hút thuốc cũng rất quan trọng trong việc ngăn ngừa loãng xương.
Bệnh viện Nguyễn Tri Phương – Đa khoa Hạng I Thành phố Hồ Chí Minh
facebook.com/BVNTP
youtube.com/bvntp