1. Lạm phát là gì? Ví dụ cụ thể về lạm phát
Theo Wikipedia, lạm phát là sự tăng mức giá chung liên tục của hàng hoá, dịch vụ theo thời gian và là sự mất giá của một loại tiền tệ nào đó theo kinh tế vĩ mô.
Có thể hiểu đơn giản lạm phát như sau: Trong một quốc gia, khi giá cả tăng lên, một đơn vị tiền tệ sẽ mua được ít hàng hoá và chi trả phí dịch vụ ít hơn so với trước đây. Theo đó, có thể hiểu, lạm phát là một hình thức phản ánh sự suy giảm sức mua của người dân trên một đơn vị tiền tệ.
Ví dụ đơn giản như sau:
Ví dụ 1. Một bát bún chả vào năm 2018 chỉ có giá 30.000 đồng nhưng đến năm 2022, để ăn được một bún chả, người dân phải trả đến 45.000 đồng/bát.
Ví dụ 2. Giá xăng từ đầu năm 2022 đến nay đã tăng 12 lần, trong đó, tổng cộng xăng E5RON92 đã tăng 7.967 đồng/lít; xăng RON95-III đã tăng 8.505 đồng/lit trong năm 2022 (số liệu tính đến ngày 13/6/2022).
Ngoài ra, bên cạnh cách hiểu về lạm phát trong một quốc gia thì theo một nghĩa khác, lạm phát còn có thể hiểu ngoài phạm vi một quốc gia. Cụ thể, so với quốc gia khác, lạm phát được coi là sự giảm giá trị tiền tệ của quốc gia này so với loại tiền tệ của quốc gia khác.
2. Pháp luật quy định thế nào về lạm phát?
Hiện nay, tại các văn bản pháp luật, lạm phát được đề cập đến tại Điều 3 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010. Theo đó, chỉ tiêu lạm phát là một trong những biểu hiện của quyết định mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền bên cạnh quyết định sử dụng các công vụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Chỉ tiêu lạm phát hằng năm được Chính phủ trình Quốc hội quyết định. Và quyết định này được thể hiện qua quyết định chỉ số giá tiêu dùng, giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Lạm phát được phân thành bao nhiêu loại?
Hiện lạm phát được phân loại theo đơn vị % và chia thành 03 mức độ như sau:
STT
Mức độ
Đặc điểm
1
Lạm phát tự nhiên
Có tỷ lệ lạm phát từ 0 – 10%/năm. Ở mức độ này, các hoạt động của nền kinh tế vẫn sẽ được hoạt động bình thường, ít gặp rủi ro và đời sống của người dân vẫn diễn ra ổn định.
2
Lạm phát phi mã
Có tỷ lệ lạm phát từ 10% – dưới 1000%/năm. Khi lạm phát ở mức độ này, nền kinh tế của một quốc gia sẽ bị biến động nghiêm trọng; đồng tiền cũng bị mất giá trầm trọng khiến thị trường tài chính bị phá vỡ.
3
Siêu lạm phát
Đây là tình trạng lạm phát vô cùng nghiêm trọng với tỷ lệ lạm phát trên 1000%/năm. Khi xảy ra siêu lạm phát, nền kinh tế của quốc gia này sẽ lâm vào tình trạng rối loạn, thảm hoạ và khó khôi phục lại như tình trạng bình thường.
4. Nguyên nhân phổ biến của lạm phát là gì?
Hiện nay, có rất nhiều nguyên nhân gây nên tình trạng lạm phát của nền kinh tế nhưng trong phạm vi bài viết có thể kể đến các nguyên nhân phổ biến như sau:
4.1 Lạm phát do cầu kéo
Đây là một trong những nguyên nhân chính nhất dẫn đến tình trạng lạm phát của nền kinh tế thị trường. Theo đó, lạm phát do cầu kéo có thể hiểu là tình trạng tăng giá của một mặt hàng nào đó và kéo theo đó giá cả của các mặt hàng khác cũng tăng theo.
Do đó, có thể hiểu đơn giản là lạm phát do cầu kéo là việc mất giá của đồng tiền khi nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng lên, kéo theo đó các mặt hàng khác cũng tăng theo.
Có thể ví dụ về lạm phát do cầu kéo như sau: Hiện nay, giá xăng ở nước ta ngày càng tăng, tại phiên điều hành giá xăng gần nhất ngày 21/6/2022, giá xăng đã tăng đến gần 33.000 đồng/lít xăng. Kéo theo đó, giá cước xe khách, cước xe taxi… tăng theo. Đây chính là biểu hiện của lạm phát do cầu kéo.
4.2 Lạm phát do xuất khẩu
Khi hàng hoá xuất khẩu tăng dẫn đến lượng hàng hoá tiêu thị của thị trường nhiều hơn số lượng hàng hoá cung cấp (tổng cầu > tổng cung). Kéo theo đó, hàng hoá sẽ được thu gom để xuất khẩu khiến lượng hàng cung cấp cho thị trường trong nước giảm mạnh.
Khi đó, giá cả của các hàng hoá bị giảm sút do bị thu gom cho xuất khẩu cũng tăng theo và xảy ra tình trạng lạm phát.
Ví dụ: Khi xuất khẩu hàng nông sản tăng mạnh thì phần lớn nông sản trong nước sẽ được cung cấp để xuất khẩu đi thị trường nước ngoài dẫn đến hàng nông sản dùng để bán trong nước giảm sút, dẫn đến tình trạng giá bán nông sản tăng cao và xảy ra lạm phát.
4.3 Lạm phát do nhập khẩu
Bên cạnh nguyên nhân lạm phát do xuất khẩu thì tình trạng lạm phát do nhập khẩu cũng là một trong những lí do của lạm phát. Theo đó, khi thuế nhập khẩu tăng hoặc giá cả trên thế giới cũng tăng thì giá hàng hoá nhập khẩu cũng tăng.
Kéo theo đó, giá bán của sản phẩm đó trong nước cũng tăng theo và đến mức độ nào đó sẽ dẫn đến lạm phát.
Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến lạm phát nhập khẩu còn có thể do tỉ giá tăng hoặc kết hợp cả hai yếu tố là giá mua hàng từ nước ngoài cùng tỉ giá đều tăng.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có thể thấy rõ nguy cơ của lạm phát nhập khẩu là giá nhập khẩu tăng nhất là xăng dầu, sắt thép… so với cùng kỳ năm trước. Theo đó, giá thành các nguyên vật liệu đầu vào tăng dẫn đến giá thành của các mặt hàng trong nước cũng tăng theo.
Ví dụ: Giá mặt hàng phân bón trên thế giới hiện tăng cao. Trong khi đó, Việt Nam nhập khẩu 100% phân NPK.
4.4 Lạm phát tiền tệ
Thông thường, nguyên nhân lạm phát tiền tệ xảy ra khi ngân hàng mua ngoại tệ hoặc in nhiều tiền hơn sẽ dẫn đến lượng tiền có sẵn nhiều và dẫn đến nhu cầu và hàng hoá cũng như dịch vụ cũng tăng cao.
5. Ảnh hưởng của lạm phát đến kinh tế như thế nào?
Mặc dù từ các phân tích trên, có thể thấy, lạm phát mang đến nhiều tác động tiêu cực cho nền kinh tế thị trường nhưng thực tế, lạm phát cũng có không ít các ảnh hưởng tích cực. Trong đó, có thể kể đến một số khía cạnh sau đây:
5.1 Đến sản xuất
Như các nguyên nhân lạm phát đã nêu ở trên, có thể thấy, ảnh hưởng của lạm phát đến sản xuất là rất lớn. Bởi lạm phát đã làm nhiều mặt hàng là nguồn cung cho hoạt động sản xuất tăng giá dẫn đến giá cả cũng tăng theo.
Tuy nhiên, song song với đó, những nhà cung cấp nguyên vật liệu lại thu được nhiều lợi hơn khi lạm phát xảy ra. Đồng thời, những người này sẽ cố gắng tăng thêm lượng dự trữ với mong muốn tăng giá thành bán ra dẫn đến việc tích trữ, dồn ép hàng hoá cũng tăng lên.
5.2 Đến thu nhập và việc làm
Do lạm phát, nhu cầu tiêu dùng cũng như chi phí người dân bỏ ra sẽ cao hơn. Kéo theo đó, theo lẽ thường, tiền lương của người lao động cũng phải được tăng lên tương ứng.
Tuy nhiên, có thể thực tế, tiền lương của người lao động chưa đuổi kịp tốc độ tăng giá thành sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá… của thị trường. Kéo theo đó, nhu cầu của người lao động là phải được tăng lương, đặc biệt, mức độ tăng lương phải tương đương với tốc độ tăng giá của hàng hoá, dịch vụ.
Do đó, nếu lạm phát kéo dài thì có thể dẫn đến rối loạn trong thị trường lao động, tạo ra khoảng cách lớn về thu nhập cũng như mức sống của người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp trong xã hội.
5.3 Đến tăng trưởng kinh tế
Đây có lẽ là ảnh hưởng lớn nhất khi một quốc gia có ty lệ lạm phát cao. Lạm phát nhẹ có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đây là điều không thể tránh khỏi với bất kỳ nền kinh tế nào. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ lạm phát cao sẽ dẫn đến bất ổn trong nền kinh tế:
– Nâng độ chênh lệch giữa tỷ lệ cung, cầu trên thị trường: Tỷ lệ cung và cầu chênh lệch sẽ ảnh hưởng đến sức mua, sản lượng và giá cả của hàng hoá, dịch vụ trên thị trường.
– Tạo ra sự phân hoá giàu, nghèo trong xã hội: Khi giá cả tăng cao, nhiều người đầu cơ trục lợi, đẩy giá cả hàng hoá trên thị trường tăng cao và càng ngày càng trở lên giàu hơn. Trong khi đó, người nghèo càng khó khăn tiếp cận với hàng hoá tiêu dùng thiết yếu nên sẽ càng nghèo hơn.
– Lạm phát sẽ dẫn đến giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế: Bởi mặc dù đồng tiền mất giá nhưng giá cả hàng hoá lại càng ngày càng cao đặc biệt là giá nguyên vật liệu, tư liệu sản xuất cũng tăng theo… khiến nền kinh tế lâm vào tình trạng khủng hoảng.
Do đó, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế sẽ bị cản trở, thậm chí trong nhiều trường hợp còn bị thụt lùi. Như vậy, có thể thấy, không chỉ nền kinh tế mà lạm phát còn ảnh hưởng đến mọi mặt của đời sống kinh tế, chính trị và xã hội của một đất nước.
6. Thực trạng lạm phát ở Việt Nam thế nào?
Theo chinhphu.vn, căn cứ dự báo của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), lạm phát nước ta năm 2022 tăng 3,9%, sát ngưỡng mục tiêu kiểm soát đã được đặt ra trước đó là 4%. Theo đó, các nguyên nhân dẫn đến có thể kể đến 03 yếu tố chính là:
– Lạm phát chuỗi cung ứng: Bởi sản xuất phụ thuộc vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ bên ngoài khá nhiều.
– Giá nguyên nhiên liệu tăng cao. Trong khi đó, khi giá nguyên vật liệu ở nước ta tăng 1% thì giá thành sản phẩm phải tăng đến 2,6%.
– Tổng cầu tăng đột biến khi trước đó có sự đứt gãy chuỗi cung ứng.
Tuy nhiên, hiện tại nước ta vẫn kiểm soát tốt mặt bằng giá chung.
7. Các biện pháp kiểm soát lạm phát
Bởi những ảnh hưởng của lạm phát đến nền kinh tế, một số biện pháp kiểm soát lạm phát có thể sử dụng gồm:
7.1 Giảm bớt lượng tiền
Do một trong các nguyên nhân dẫn đến lạm phát là sự mất giá của đồng tiền. Do đó, nên ngừng phát hành tiền để giảm lượng tiền đưa vào trong lưu thông. Đồng thời, nâng lãi suất tái chiết khấu, lãi suất tiền gửi để thúc đẩy người dân gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn.
Bên cạnh đó, có thể tăng tiền thuế tiêu dùng để giảm bớt nhu cầu chi tiêu của cá nhân, tăng thêm lượng hàng hoá, dịch vụ cung cấp ra thị trường trong nước.
7.2 Thúc đẩy sản xuất kinh doanh
Ngoài việc kiểm soát lượng tiền được đưa vào lưu thông trên thị trường, một trong những biện pháp cần được dùng để kiểm soát lạm phát là phải thúc đẩy cung hàng hoá.
Chỉ khi lượng hàng hoá cung cấp cho thị trường tương đương với nhu cầu hàng hoá của người dân thì tỷ lệ lạm phát mới có thể có xu hướng giảm.
Đặc biệt là các loại hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, các cơ quan có thẩm quyền cần phải thường xuyên theo dõi để nắm được diễn biến thị trường của hàng hoá. Qua đó, áp dụng các biện pháp tương ứng, phù hợp với tình hình thực tế.
7.3 Các biện pháp Việt Nam đang áp dụng
Theo phân tích, lạm phát của Việt Nam trong quý I năm 2022 không tăng cao như nhiều quốc gia khác, bởi:
– Lương thực, thực phẩm ở Việt Nam dồi dào, giá cả ổn định, đủ phục vụ nhu cầu của người dân trong nước thậm chí còn có hàng hoá xuất khẩu ra thế giới.
– Cơ quan có thẩm quyền đã ban hành nhiều chỉ đạo, văn bản hỗ trợ người dân: Giảm thuế, hỗ trợ tiền thuê nhà… nhằm bình ổn giá cả, giảm áp lực lạm phát gia tăng.
Tại Công văn 5079/BTC-QLG ngày 02/6/2022, Bộ Tài chính nêu, trước diễn biến giá của một số mặt hàng trên thị trường thế giới có xu hướng tăng cao gây xức ép đến giá cả của thị trường trong nước, Bộ Tài chính yêu cầu tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp quản lý, điều hành giá trong thời gian tới:
– Khi có biến động lớn về giá thì phải đề xuất, triển khai ngay các biện pháp bình ổn giá phù hợp.
– Tích cực kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp đầu cơ, găm hàng, tăng giá bất hợp lý.
Đồng thời, Quốc hội, Chính phủ cũng triển khai, áp dụng nhiều chính sách hỗ trợ người dân, doanh nghiệp gồm:
– Giảm thuế GTGT trong năm 2022 từ 10% xuống còn 8% (Nghị định 15/2022/NĐ-CP).
– Hỗ trợ lãi suất lên tới 40 nghìn tỷ đồng cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh với mức 2%/năm (Nghị quyết 43/2022/QH15).
– Giảm 10% lãi suất vay còn dư nợ tại ngân hàng Chính sách xã hội từ 01/10/2021 – 31/12/2022 (Quyết định 1990/QĐ-TTg).
– Giảm lãi vay hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 từ 0,5 – 1% trong các lĩnh vực ưu tiên.
– Hỗ trợ tiền thuê nhà cho người lao động tối đa 03 tháng (Quyết định 08/2022/QĐ-TTg)…
8. Phân biệt lạm phát và giảm phát
Đi cùng với lạm phát là khái niệm giảm phát. Dưới đây là các tiêu chí dùng để phân biệt cụ thể hai khái niệm này:
Tiêu chí
Lạm phát
Giảm phát
Khái niệm
Lạm phát được hiểu đơn giản là hình thức giá cả hàng hoá, dịch vụ tăng liên tục theo thời gian và sự mất giá của đồng tiền.
Giảm phát là sự suy giảm của mặt bằng giá cả. Hay có thể hiểu, thiểu phát là sự giảm lạm phát.
Bản chất
Sự tăng giá, chênh lệch cung – cầu của giá cả hàng hoá, dịch vụ
Sự hạ thấp giá cả
Nguyên nhân
– Do nhu cầu tiêu dùng của thị trường tăng/thay đổi
– Do chi phí tăng lên trong sản xuất của các doanh nghiệp
– Lượng cung cấp tiền lưu thông trong nước tăng…
Sự suy giảm của nhu cầu tiêu dùng
Trên đây là giải đáp về lạm phát là gì? Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 1900.6192 để được hỗ trợ, giải đáp.