Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm mới nhất – Nhằm giúp các thầy cô giáo hiểu rõ hơn về cách viết sáng kiến kinh nghiệm, LuatTreEm xin chia sẻ hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm năm học 2021-2022 để các thầy cô giáo nắm được cách trình bày và viết bản sáng kiến kinh nghiệm sao cho chuẩn và chính xác nhất.
Bạn đang xem: Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm năm học 2021-2022
- Mẫu nhận xét học sinh tiểu học theo Thông tư 27
Viết sáng kiến kinh nghiệm là hoạt động giúp các thầy cô giáo nâng cao chất lượng đổi mới công tác giảng dạy, đưa ra nhiều sáng kiến mới nhằm cải thiện chất lượng giáo dục. Với những gợi ý viết sáng kiến kinh nghiệm dưới đây của LuatTreEm hy vọng sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích cho các thầy cô giáo.
1. Cấu trúc viết sáng kiến kinh nghiệm
Sau đây là bố cục mẫu khi làm sáng kiến kinh nghiệm các bạn có thể tham khảo:
– SKKN được soạn thảo và in trên máy vi tính, trang trí khoa học, in 01 mặt trên khổ giấy A4, Font Unicode kiểu chữ Times New Roman; cỡ chữ 14, định lề trên 2cm, lề dưới 2cm, lề trái 3 cm, lề phải 2,0 cm, dòng cách dòng 1,2 lines; số trang/tổng số trang được đánh ở giữa và được đóng thành tập có bìa cứng có tối đa 15 trang.
– Một bản SKKN gồm có trang bìa, mục lục, phần nội dung, tài liệu tham khảo, nhận xét đánh giá và được trình bày như sau:
1. Trang bìa: Nội dung trang bìa được trình bày trong đường kẻ khung chân phương. Tên cơ quan chủ quản và tên trường; các mục: tên SKKN, tên địa danh căn giữa. Tên tác giả, chức vụ, tên đơn vị công tác căn trái.
2. Mục lục:
Tên phần/chương:………………………………………………………………….. Trang
Tên các mục lớn:……………………………………………………………………
Tên các mục con:…………………………………………………………………..
Cách sắp xếp mục: Số thứ tự các mục được đánh như sau:
1………………………………………………………………………………………………………….
1.1……………………………………………………………………………………………………….
1.1.1…………………………………………………………………………………………………….
3. Nội dung:
I.PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận
2. Cơ sở thực tiễn
3. Các biện pháp nghiên cứu
III. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
– Kết quả (chính là hiệu quả của sáng kiến cũ – có sự so sánh kết quả của đầu năm và cuối năm)
– Ứng dụng: chính là phạm vi ứng dụng, ở độ tuổi nào? phạm vi toàn trường nào, toàn thành phố, toàn tỉnh).
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
– Kết luận: + Nêu ý nghĩa của SKKN
+ Bài học kinh nghiệm
– Kiến nghị: Đối với Phòng GD&ĐT; Đối với nhà trường như thế nào?
4. Tài liệu tham khảo:
Tài liệu tham khảo được xắp xếp trên một trang riêng theo thứ tự ưu tiên như sau:
– Tài liệu trong nước xếp trước, tài liệu nước ngoài xếp sau theo thứ tự chữ cái tên tác giả: tiếng Việt, tiếng Anh, tiếng Nga, tiếng Pháp, tiếng Trung, tiếng Đức.
– Cách viết tài liệu tham khảo: Số TT đặt trong [ ], Tên tác giả, năm xuất bản đặt trong ( ), tên sách/bài báo (in nghiêng), tên nhà xuất bản/tên báo (nếu là các bài báo thì viết tháng, năm xuất bản trước, tên bài báo in nghiêng sau đó đến tên nhà xuất bản/tên báo).
Ví dụ: TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Thanh Hải (2005), Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm vật lí 9, NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội.
5. Nhận xét, đánh giá (trang cuối – theo mẫu):
Thể hiện nội dung đánh giá, xếp loại sáng kiến kinh nghiệm của Hội đồng khoa học
MẪU NHÃN BÊN NGOÀI GÓI SKKN
1. Của từng cấp học và từng môn/lĩnh vực
TÊN ĐƠN VỊ……………….
CẤP HỌC………………………….
MÔN hoặc LĨNH VỰC:
SỐ LƯỢNG SKKN:
2. Nhãn chung của cả đơn vị
TÊN ĐƠN VỊ……………….
TỔNG SỐ SKKN:
PHÒNG GDĐT……..
Đơn vị………………
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BIÊN BẢN CHẤM VÀ XÉT DUYỆT SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Tác giả :
Đơn vị :
Tên SKKN :
Môn (hoặc Lĩnh vực):
TT
Nội dung
Điểm
Nhận xét
I
Điểm hình thức (2 điểm)
I.1
Trình bày đúng qui định (Văn bản SKKN được in (font unicode, cỡ chữ 14, dãn dòng 1.2, đóng quyển (đóng bìa, dán gáy,…) (1 điểm).
I.2
Kết cấu hợp lý: Gồm 3 phần chính (đặt vấn đề, giải quyết vấn đề, kết luận và khuyến nghị) (1 điểm).
II
Điểm nội dung (18 điểm)
II.1
Đặt vấn đề (2 điểm)
Nêu lý do chọn vấn đề mang tính cấp thiết (1 điểm);
Nói rõ thời gian, đối tượng, phạm vi nghiên cứu (0,5 điểm);
Có số liệu khảo sát trước khi thực hiện giải pháp (0,5 điểm).
II.2
Giải quyết vấn đề (14 điểm)
Nêu tên SKKN, tên các giải pháp phù hợp với nội hàm (1 điểm);
Nói rõ tác dụng của từng giải pháp (0.5 điểm);
Cách làm của mỗi giải pháp thể hiện tính mới, tính sáng tạo, hiệu quả (3 điểm).
Phù hợp với thực tiễn của đơn vị và đối tượng nghiên cứu, áp dụng (1 điểm);
Nêu ví dụ tường minh áp dụng cho từng giải pháp cụ thể (3 điểm);
Có thể áp dụng được ở nhiều đơn vị (0,5 điểm);
Nội dung đảm bảo tính khoa học, chính xác ( 2 điểm);
Có các minh chứng cụ thể: phiếu điều tra chất lượng trước và sau khi thực hiện các giải pháp ứng dụng (1 điểm), biên bản thẩm định của tổ chuyên môn liên quan đến SKKN (1 điểm);
Khái quát hóa các giải pháp đã nêu (1 điểm).
II.3
Kết luận và khuyến nghị (2 điểm)
Có số liệu khảo sát sau khi thực hiện giải pháp (0,5 điểm);
Có bảng so sánh đối chiếu số liệu trước và sau khi thực hiện các giải pháp của SKKN (0,5 điểm);
Khẳng định được hiệu quả mà mỗi SKKN mang lại (0,5 điểm);
Khuyến nghị và đề xuất với các cấp quản lý về các vấn đề có liên quan đến áp dụng và phổ biến SKKN (0,5 điểm).
TỔNG ĐIỂM
Đánh giá của Ban chấm (Ghi những đánh giá chính):
Xếp loại :……………
(Xếp loại A: Từ 17 đến 20 điểm
Xếp loại B : Từ 14 đến <17 điểm
Xếp loại C : Từ 10 đến <14 điểm
Không xếp loại: < 10 điểm)
Người chấm 1
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người chấm 2
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ngày tháng năm 201..
Trưởng Ban chấm
MẪU BÌA BẢN SKKN
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO …………….
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
(Yêu cầu viết ngắn gọn, rõ ràng, đúng trọng tâm SKKN đề cập, độ dài không quá 30 từ)
Lĩnh vực/ Môn: (Ghi lĩnh vực/ môn học theo bảng phân loại SKKN)
Cấp học: …………….
Tên Tác giả………………………………………….
Đơn vị công tác:…………………………………….
Chức vụ:…………………………………………….
NĂM HỌC …
2. Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm mới nhất
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
Nâng cao khả năng tự nghiên cứu khoa học và đúc kết kinh nghiệm ứng dụng tiến bộ khoa học để giải quyết những mâu thuẫn, khó khăn vướng mắc có tính chất thời sự trong công tác quản lý, chỉ đạo, giảng dạy, giáo dục học sinh của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên; trao đổi những giải pháp sáng tạo, những cách thức hay, những ý tưởng mới góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục toàn diện và thực hiện các mục tiêu đổi mới giáo dục của Ngành.
2. Yêu cầu:
– Các nhà trường quán triệt và thực hiện đầy đủ nội dung công tác NCKH, SKKN; nghiêm túc thực hiện quy trình đánh giá để có được sản phẩm NCKH, SKKN thiết thực, khả thi; triển khai hiệu quả, đúng tiến độ, phục vụ tốt công tác quản lý, giảng dạy và giáo dục học sinh; tăng cường phổ biến, áp dụng các đề tài NCKH, SKKN hữu ích vào thực tiễn; tạo điều kiện thuận lợi để công tác NCKH, SKKN thực sự có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục;
– Nội dung nghiên cứu của đề tài phải xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới của ngành GDĐT trong giai đoạn hiện nay; chú trọng giải quyết những vấn đề thực tiễn giáo dục tại cơ sở;
– Các đơn vị căn cứ vào khả năng đăng ký các đề tài NCKH, SKKN cấp Thành phố, cấp Ngành theo thời gian quy định.
B. NHIỆM VỤ VÀ NỘI DUNG TRỌNG TÂM
I. Công tác nghiên cứu khoa học
1. Định hướng nội dung
Nội dung nghiên cứu của đề tài xuất phát từ thực tiễn, phù hợp với chủ trương và yêu cầu đổi mới của ngành GD&ĐT trong giai đoạn hiện nay, đồng thời phải đi sâu giải quyết những vấn đề thực tiễn giáo dục tại cơ sở.
Đối với công tác quản lý: Xây dựng giáo dục thông minh, nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện, không có bạo lực học đường; quản lý chặt chẽ việc dạy thêm trái quy định; tăng cường cơ sở vật chất trường lớp theo hướng đồng bộ, chuẩn hóa, tiên tiến và từng bước hiện đại; khắc phục tình trạng thiếu trường học công lập tại khu vực đô thị hóa cao…
– Đối với công tác giảng dạy: Nâng cao chất lượng giảng dạy tin học, ngoại ngữ; tăng cường giáo dục thể chất, giáo dục nhân cách trong chương trình giáo dục phổ thông; đổi mới chương trình học, sách giáo khoa, nền nếp, kỷ cương, dân chủ trong nhà trường; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
– Các nội dung khác: Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Trung tâm học tập cộng đồng; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến học, khuyến tài; giáo dục hướng nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, xây dựng xã hội học tập…
2. Hướng dẫn đăng ký đề tài NCKH
– Đề tài NCKH cấp Thành phố: đăng ký theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
– Đề tài NCKH cấp Ngành: đăng ký theo hướng dẫn và nộp về Sở GD&ĐT Hà Nội (qua bộ phận chuyên môn cấp học – Phòng GD&ĐT nhận trước ngày 12/11/2019).
Hồ sơ đăng ký đề tài gồm: 01phiếu đề xuất đặt hàng thực hiện đề tài của đơn vị và 01bản đề cương NCKH, xác nhận áp dụng kết quả nghiên cứu, lý lịch khoa học của đơn vị thực hiện và cá nhân tham gia nghiên cứu (mẫu đề cương đề tài cấp Ngành và cấp Thành phố đăng trên cổng thông tin điện tử của Ngành http://www.hanoi.edu.vn). Sau khi được duyệt và chỉnh sửa sẽ nhân bản theo yêu cầu của Hội đồng khoa học các cấp.
II. Công tác sáng kiến kinh nghiệm
1. Định hướng nội dung
Nội dung SKKN là những nội dung, giải pháp mới, nên tập trung vào một số lĩnh vực sau:- Các hoạt động định hướng đổi mới căn bản toàn diện, tiếp cận năng lực người học; ứng dụng mô hình trường học mới, phương pháp dạy – học mới;
– Thực hiện đổi mới nội dung, chương trình và sách giáo khoa, đổi mới công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh;
– Công tác quản lý chỉ đạo, triển khai các hoạt động trong nhà trường;
– Ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý và giảng dạy;
– Hoạt động tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, giáo viên ở đơn vị;
– Công tác quản lý, sử dụng các nguồn kinh phí;
– Hoạt động xã hội hóa giáo dục trong các đơn vị trường học;
– Xây dựng và tổ chức hoạt động các phòng học bộ môn, phòng thiết bị và đồ dùng dạy học, phòng thí nghiệm; xây dựng cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động thư viện;
– Tổ chức học 2 buổi/ngày; tổ chức bán trú trong nhà trường, công tác y tế trường học;- Nội dung, phương pháp tổ chức, cách thức quản lý các hoạt động tập thể trong và ngoài giờ lên lớp;
– Cải tiến nội dung, phương pháp giảng dạy, phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh phù hợp yêu cầu đổi mới của ngành và đáp ứng với yêu cầu phát triển xã hội;
– Công tác chủ nhiệm lớp và các hoạt động đoàn thể, giáo dục kỹ năng sống cho học sinh…
– Công tác nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm học tập cộng đồng; Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến học, khuyến tài; giáo dục hướng nghiệp, giáo dục khởi nghiệp, xây dựng xã hội học tập…
2. Một số quy định chung
– Bản SKKN được in, đóng quyển, độ dài tối đa là 15 trang (không tính các minh chứng); đánh máy bằng MS Word, khổ giấy A4, Font Unicode, kiểu chữ Time New Roman cỡ 14, dãn dòng 1.2, lề trái: 3cm, lề phải: 2cm, lề trên:2cm, lề dưới: 2cm; đánh số trang/tổng số trang, căn giữa; ghi tên tác giả, chức vụ, tên đơn vị công tác, tên quận trên trang bìa ngoài. SKKN khi nộp phải có biên bản đánh giá của đơn vị theo quy định.
– Các minh chứng gồm:
+ Phiếu điều tra thực trạng trước khi thực hiện giải pháp, sáng kiến;
+ Phiếu điều tra thực trạng sau khi thực hiện giải pháp, sáng kiến;
+ Biên bản thẩm định của Hội đồng khoa học cấp cơ sở;
+ Các minh chứng khác (nếu cần).
Lưu ý: Các minh chứng được đóng cùng quyển SKKN, đóng sau phần trình bày nội dung chính của SKKN.
– Không chấm và công nhận các SKKN của 02 tác giả trở lên.
– Kết quả SKKN ở năm học nào sẽ được tính cho năm học đó (không bảo lưu cho năm học kế tiếp).
* Lưu ý: SKKN phải được in 02 mặt trên khổ giấy A4; đóng quyển bìa bằng giấy trắng A4 (không đóng bìa bằng giấy màu, không bọc giấy bóng kính).
3. Quy trình đánh giá.
3.1. Cá nhân:
– Đăng ký viết đề tài NCKH, SKKN với tổ chuyên môn vào đầu năm học.
– Báo cáo toàn bộ quá trình nghiên cứu, các giải pháp trong SKKN cùng các minh chứng chứng minh tính hiệu quả, tính thực tiễn trước tổ chuyên môn.
3.2. Tổ chuyên môn:
Các thành viên trong tổ chuyên môn nghe báo cáo từ tác giả, thẩm định tính trung thực của SKKN, trao đổi, thống nhất với các thành viên trong tổ và làm biên bản đánh giá tính hiệu quả do các giải pháp SKKN mang lại.
3.3. Hội đồng khoa học cấp trường:
– Hội đồng khoa học cấp trường tổ chức giám sát toàn bộ quá trình nghiên cứu và viết SKKN của các tác giả, tổ chức đánh giá, thẩm định, xếp loại SKKN.
– Nộp SKKN được xếp loại A và các loại báo cáo lên phòng GD&ĐT đúng thời gian quy định.
3.4. Hội đồng khoa học cơ sở (là Tiểu ban giúp việc Hội đồng NCKH-SKKN cấp Quận do Phòng GD&ĐT tham mưu, đề xuất):
– Tổ chức đánh giá, thẩm định những SKKN được các nhà trường xếp loại A.
– Nhập danh sách SKKN được xếp loại A cấp quận vào phần mềm Quản lý SKKN tại địa chỉ……….
– Nộp SKKN và các loại báo cáo về Sở GD&ĐT Hà Nội đúng thời gian quy định.
4. Thời gian, địa điểm nộp SKKN:
Nộp SKKN và các loại báo cáo về phòng GD&ĐT theo thời gian quy định.
Thời gian thu nhận SKKN:
Dự kiến từ ngày 23/3/2020 đến ngày 26/3/2020.
Địa điểm:
Tại bộ phận chuyên môn cấp học – Phòng GD&ĐT quận.
– Hồ sơ nộp, gồm:
+ Danh sách SKKN của cả đơn vị: 01 bản; 01 bản báo cáo hoạt động SKKN năm học 2019-2020;
+ Biên bản chấm SKKN có đủ các thông tin: 2 thành viên chấm ký, có chữ ký của Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Hội đồng chấm (theo mẫu ở phụ lục đính kèm); kẹp vào sau trang bìa của mỗi SKKN;
+ Bản in SKKN bó theo từng môn học/lĩnh vực, ngoài bó có nhãn ghi rõ đơn vị, SKKN môn/lĩnh vực và số lượng (theo mẫu ở phụ lục đính kèm);
+ 01 file chứa các tệp đề tài SKKN ghi chung của nhà trường, sắp xếp theo thư mục của từng môn học hoặc lĩnh vực viết SKKN.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GDĐT…….;
- Lãnh đạo CM cấp học PGD&ĐT;
- Lưu: VT.
TRƯỞNG PHÒNG
(Đã ký)
3. Cách viết sáng kiến kinh nghiệm năm học 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
Sáng kiến kinh nghiệm hay sáng kiến khoa học (viết tắt là SKKN) là kết quả của hoạt động nghiên cứu khoa học của bản thân thông qua: Viết bài được đăng trên các tạp chí chuyên ngành hoặc kết quả luận án, luận văn được bảo vệ thành công (trong năm bảo vệ) hoặc thiết bị dạy nghề tự làm, mô hình sáng tạo kỹ thuật đạt giải hoặc các đề tài khoa học được Hội đồng cấp khoa, cấp trường, cấp tỉnh, cấp quốc gia đánh giá đạt giải.
Việc viết, đánh giá và xét duyệt để công nhận sáng kiến kinh nghiệm – sáng kiến khoa học, áp dụng SKKN nhằm phát huy tinh thần lao động sáng tạo của công chức, viên chức, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và thực hiện tốt cuộc vận động của Ngành “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo, hết lòng tận tụy vì học sinh, sinh viên, học viên và vì sự nghiệp giáo dục nghề nghiệp”. Trên cơ sở đó, bình chọn những SKKN có giá trị, mang lại hiệu quả thiết thực để phổ biến, nhân rộng, làm căn cứ cho việc xét công nhận danh hiệu thi đua các cấp và danh hiệu nhà giáo cao quý.
Từ phong trào viết SKKN, giúp các đơn vị trong toàn Ngành đi sâu vào nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng, nâng cao năng lực và bồi dưỡng đội ngũ ngày càng vững về chuyên môn nghiệp vụ, năng lực thực tiễn, nghiên cứu khoa học và khả năng tự học.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM – KHOA HỌC KỸ THUẬT
Phạm vi đề tài của các SKKN rất rộng, bao gồm nhiều lĩnh vực, công tác quản lý, công tác giáo dục, công tác phục vụ giáo dục và dạy học – đào tạo nghề nghiệp… đến công tác tổ chức và hoạt động đoàn thể trong nhà trường. Trọng tâm nhằm thực hiện đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học và đổi mới công tác quản lý; ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý đào tạo nghề nghiệp.
– SKKN phải thể hiện được các giải pháp, biện pháp, cách làm… nhằm thực hiện mục đích, yêu cầu đề ra. Nêu bật kết quả đạt được (kết quả định tính và định lượng, trên cơ sở khảo sát, đánh giá khoa học, khách quan; có so sánh, đối chiếu giữa sau với trước khi áp dụng giải pháp, sáng kiến hoặc áp dụng kinh nghiệm).
– Lý giải một cách khoa học sự phù hợp của các giải pháp đã thực hiện với quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về Giáo dục nghề nghiệp và qui chế, qui định chuyên môn (do Tổng cục Giáo dục nghề nghiêp ban hành).
– Trình bày các yêu cầu về điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để áp dụng SKKN đã nêu; nêu những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung, phát triển của Đề tài.
– Khi áp dụng SKKN cần phải nêu rõ nguồn gốc, xuất xứ của tài liệu, công nghệ mới được cá nhân tham khảo áp dụng (tên SKKN, tác giả, nơi phát hành – nếu có) và giải pháp, kinh nghiệm được tác giả nêu lên mà bản thân đưa vào áp dụng; trình bày điều kiện và hoàn cảnh áp dụng trong trường hợp cụ thể (chú ý nêu những điều kiện tương đồng hay khác biệt trong áp dụng); những sáng tạo trong khi áp dụng, hoặc phần bổ sung của người áp dụng; những đề xuất, khuyến nghị (nếu có).
III. VỀ CÁCH VIẾT MỘT ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Có nhiều dàn ý về cách viết một SKKN khác nhau tùy từng lĩnh vực, từng bộ môn, nhưng quy định thống nhất dàn ý chung như sau:
1. Phần mở đầu:
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
2. Phần nội dung
2.1. Cơ sở lý luận
2.2.Thực trạng
a. Thuận lợi – khó khăn
b. Thành công – hạn chế
c. Mặt mạnh – mặt yếu
d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động,…
e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trang mà đề tài đã đặt ra
(Chú ý: tác giả cần trình bày nội dung cụ thể đi sâu vào mục e này)
2.3. Giải pháp, biện pháp
a. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp
b. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp
c. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp
d. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp
e. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu.
2.4. Kết quả thu được qua khảo nghiệm, đánh giá
3. Phần kết luận, khuyến nghị
3.1. Kết luận (viết ngắn gọn, khái quát, không cần số liệu)
Nêu khái quát các nội dung nghiên cứu
Kết quả của nội dung nghiên cứu.
3.2. Khuyến nghị (viết ngắn gọn và xuất phát từ nội dung nghiên cứu Đề tài)
Trang cuối, giới thiệu Tài liệu tham khảo, viết theo quy định, để tiện theo dõi.
Số lượng trang của 1 SKKN tối thiểu 10 trang, tối đa không quá 30 trang A4.
Quy cách trình bày:
Font: unicode – Time New Roman, cỡ chữ: 13-14; lề trên, lề dưới: 2 cm, lề trái: 3 cm; lề phải: 1,5-2cm, không nén, giãn dòng (cách dòng: Exactly:17); đóng quyển (bìa, dán gáy), không có lỗi chính tả, lỗi cú pháp.
– Vừa gửi bản in vừa gửi File cho Hội đồng chấm SKKN các cấp.
4. Hướng dẫn viết sáng kiến kinh nghiệm 2019
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, hình, ảnh
Mục lục
1. Đặt vấn đề
1.1. Lý do chọn sáng kiến kinh nghiệm
Trình bày rõ sự cần thiết tiến hành đề tài, đáp ứng nhu cầu công tác: SKKN giáo dục nhằm giải quyết vấn đề gì; được xuất phát từ yêu cầu thực tế nào; vấn đề được giải quyết có phải là vấn đề cần thiết của trường, của đơn vị hay không?
Cụ thể người viết SKKN cần trình bày được các ý chính sau đây:
– Nêu rõ vấn đề trong thực tiễn công tác mà tác giả đã chọn để viết SKKN.
– Ý nghĩa và tác dụng (về mặt lý luận) của vấn đề đó trong công tác.
– Những mâu thuẫn giữa thực trạng (có những bất hợp lý, có những điều cần cải tiến sửa đổi… ) với yêu cầu mới đòi hỏi phải được giải quyết.
– Khẳng định tính mới về khoa học của vấn đề trong điều kiện thực tế của của trường, của đơn vị.
Từ những ý đó, tác giả khẳng định lý do mình chọn vấn đề để viết SKKN.
1.2. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm
Người viết SKKN nhằm mục đích gì, giải quyết được những mâu thuẫn, những khó khăn gì có tính bức xúc trong công tác.
2. Tổng quan
2.1 Tổng quan thông tin về những vấn đề cần nghiên cứu
Trình bày vắn tắt về không gian, thời gian, thực trạng của việc thực hiện sáng kiến kinh nghiệm, tổng quan những thông tin về vấn đề cần nghiên cứu, thực trạng vấn đề, tình hình nghiên cứu vấn đề trong và ngoài trường.
2.2. Phạm vi và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm
Xác định phạm vi áp dụng của SKKN, giới hạn lĩnh vực và đối tượng nghiên cứu.
3. Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp nào để nghiên cứu.
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như:
– Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây dựng cơ sở thực tiễn của đề tài như:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm GD;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
c) Phương pháp thống kê toán học
4. Phần nội dung
4.1. Cơ sở lý luận của vấn đề: Dựa vào căn cứ nào?
Trình bày những khái niệm, những kiến thức cơ bản về vấn đề được chọn để viết SKKN, làm cơ sở định hướng cho việc nghiên cứu, tìm kiếm những giải pháp, biện pháp nhằm khắc phục những mâu thuẫn, khó khăn đã trình bày trong phần đặt vấn đề.
4.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề nghiên cứu)
Phân tích thực trạng của của trường, của đơn vị về vấn đề cần áp dụng SKKN.
4.2.1. Thực trạng tình hình về vấn đề:
Phân tích những tồn tại, bất cập từ thực tiễn công tác so với yêu cầu thực tế mà tác giả đang tìm cách giải quyết, cải tiếnđể đạt hiệu quả tốt hơn.
4.2.2. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề:
Trình bày những biện pháp, các bước cụ thể đã tiến hành để giải quyết vấn đề, trong đó có nhận xét về vai trò, tác dụng, hiệu quả của từng biện pháp hoặc từng bước đó. Nêu rõ các phương pháp thực hiện SKKNnhư: thu thập thông tin, điều tra khảo sát, thử nghiệm, hội thảo …
4.2.3. Hiệu quả của SKKN:
– Đã áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp cho đối tượng cụ thể nào?
– Những kết quả cụ thể đạt được (có đối chiếu so sánh với kết quả khi tiến hành công việc trước khi áp dụng SKKN). Có thể dùng bảng hoặc biểu đồ, phân tích số liệu kết quả; nếu có ảnh phải ghi chú thích ảnh.
4.3. Những bài học kinh nghiệm được rút ra từ quá trình áp dụng sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp của bản thân.
5. Kết luận
Nêu những nhận định chung có tính bao quát toàn bộ SKKN, khẳng định giá trị của SKKN.
– Ý nghĩa của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp đối với công tác.
– Khả năng ứng dụng, triển khai kết quả của sáng kiến, kinh nghiệm, giải pháp, hướng phát triển của đề tài.
6. Kiến nghị
Với cấp nào (với Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Ban Giám hiệu trường …tùy theo từng sáng kiến kinh nghiệm), nội dung gì, nhằm đạt mục đích gì? Để triển khai, ứng dụng SKKN có hiệu quả.
7. Tài liệu tham khảo
8. Phụ lục (nếu có)
(Báo cáo được soạn thảo bằng tiếng Việt, font Times New Roman, cỡ 14, hệ font Unicode, khoảng cách dòng 1,5 (line spacing), cách lề trái 3cm, lề phải 2cm, lề trên 2cm, lề dưới 2cm. Báo cáo dài từ 25 – 30 trang khổ A4 (không kể các phụ lục kèm theo). Danh từ tiếng Việt, nếu được dịch từ tiếng nước ngoài phải được viết kèm theo từ nguyên gốc. Các chữ viết tắt phải có chú thích các từ gốc. Báo cáo được đóng bìa màu xanh).
Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục Giáo dục – Đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.
Đăng bởi: Blog LuatTreEm
Chuyên mục: Giáo dục