– Thông tư 58/2020/TT-BCA về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số giao thông cơ giới đường bộ.
– Thông tư 229/2016/TT-BTC mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
– Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật Giao thông đường bộ 2008 .
1. Cà vẹt xe là gì?
Ta hiểu về cà vẹt xe như sau:
Ta hiểu cà vẹt xe (cavet) chính là giấy đăng ký xe mô tô hay xe máy được sử dụng nhằm mục đích để xác nhận quyền sở hữu của một người đối với phương tiện mà người đó hiện đang đi. Cà vẹt xe cũng chính là một loại giấy tờ rất quan trọng đối với tất cả các chủ thể tham gia giao thông và bắt buộc các chủ thể tham gia giao thông đều cần phải có, nếu không sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Quy định về việc nhận dạng giấy tờ cavet xe máy:
– Thứ nhất: Phôi và phù hiệu:
Trong trường hợp cà vẹt xe giả thì các hoa văn trên phôi cà vẹt xe và huy hiệu ngành sẽ không được sắc nét, hình ảnh bị lem.
Trong trường hợp các hoa văn trên phôi cà vẹt và huy hiệu ngành rất sắc nét, hình ảnh hoa văn cực kỳ chi tiết thì đó là cà vẹt thật.
Huy hiệu ngành khi nhìn kỹ có thể cảm nhận huy hiệu nổi lên.
– Thứ hai: Sợi kim tuyến:
Nếu là cà vẹt giả thì sợi kim tuyến to và thôi. Đối với cà vẹt thật thì có rất ít người để ý trên cà vẹt có một số sợi kim tuyến nhỏ, đây là một trong các đặc điểm quan trọng để nhằm mục đích có thể giúp các chủ thể nhận biết cà vẹt thật hoặc giả.
– Thứ ba: Kiểm tra thông quá đèn UV:
Trong trường hợp khi chúng ta chiếu tia UV vào cavet, huy hiệu ngành được ẩn ở mặt trước sẽ xuất hiện, nếu huy hiệu ngành đẹp và sắc nét thì đó là cà vẹt thật. Cà vẹt luôn được in huy hiệu chìm, không thể nhìn thấy bằng mắt thường mà nó sẽ chỉ xuất hiện khi chúng ta soi đèn phát tia UV. Loại đèn này trong giai đoạn như hiện nay được bán khá phổ biến trên thị trường, thường được các chủ thể là những Cảnh sát Giao thông, những người mua bán xe sử dụng hay trong các siêu thị sử dụng khá nhiều để kiểm tra cà vẹt, tiền.
2. Quy định về trình tự, thủ tục cấp lại đăng ký xe máy bị mất:
Trình tự, thủ tục cấp lại đăng ký xe máy bị mất cụ thể bao gồm các bước như sau:
– Bước 1. Chủ xe bị mất đăng ký xe máy sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan sau đây:
+ Phòng cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng nếu giấy đăng ký xe ô tô, mô tô do Phòng cảnh sát giao thông cấp.
+ Đội cảnh sát giao thông Trật tự – Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nếu giấy đăng ký xe mô tô do Công an cấp huyện cấp.
Bên cạnh đó thì các chủ thể là tổ chức, cá nhân đã được Công an cấp quận, huyện cấp giấy đăng ký xe bị mất có thể làm thủ tục xin cấp lại tại Phòng cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian nộp hồ sơ: Từ thứ 2 đến sáng thứ 7 hàng tuần (trừ Chủ nhật và các ngày nghỉ lễ, Tết theo quy định của pháp luật hiện hành).
– Bước 2. Các chủ thể là chủ xe xuất trình một trong những giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
+ Nếu là công dân Việt Nam thì xuất trình một trong những giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc Sổ hộ khẩu.
Đối với lực lượng vũ trang bao gồm: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng nơi công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có thẻ ngành).
Nếu chủ thể là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Xuất trình Sổ tạm trú hoặc Sổ hộ khẩu hoặc Hộ chiếu (còn giá trị sử dụng) hoặc giấy tờ khác có giá trị thay Hộ chiếu.
+ Nếu là cơ quan, tổ chức người Việt Nam thì xuất trình một trong những giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
Chủ thể là người đến đăng ký xe xuất trình chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân.
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện, doanh nghiệp nước ngoài trúng thầu tại Việt Nam, các tổ chức phi chính phủ: Xuất trình chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân của người đến đăng ký xe.
+ Nếu là người được chủ xe ủy quyền thì xuất trình một trong những giấy tờ, tài liệu cụ thể như sau:
Ngoài giấy tờ của chủ xe như đã nêu cụ thể bên trên, người được chủ xe ủy quyền phải có giấy ủy quyền theo quy định và xuất trình xuất trình thẻ căn cước công dân hoặc CMND hoặc Chứng minh ngoại giao, Chứng minh thư công vụ (còn giá trị sử dụng).
– Bước 3. Chủ xe tự khai Giấy khai đăng ký xe: (theo Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA):
+ Mẫu số 01 Thông tư 58/2020/TT-BCA này có thể lấy trực tiếp tại nơi nộp hồ sơ hoặc tải về theo link ở trên và tự in ra.
+ Các chủ thể sẽ chỉ cần điền số máy, số khung vào mẫu khai, không cần phải dán bản cà số máy, số khung.
– Bước 4. Thực hiện kiểm tra hồ sơ, nhận giấy hẹn:
+ Chủ thể là cán bộ sẽ tiếp nhận kiểm tra giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe (đã điền thông tin) sau đó kiểm tra, đối chiếu với hồ sơ xe. Nếu chưa đầy đủ thì hướng dẫn chủ xe hoàn thiện hồ sơ. Nếu đầy đủ thì cấp giấy hẹn cho chủ xe.
+ Căn cứ ngày ghi trong giấy hẹn, chủ xe đến bộ phận đăng ký xe để có thể được nhận giấy đăng ký mới (hoặc nhận qua bưu điện nếu đăng ký dịch vụ chuyển phát).
+ Thời gian xác minh và hoàn thành thủ tục cấp lại giấy đăng ký xe bị mất theo quy định của pháp luật là không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ (thời gian này sẽ được ghi rõ trong giấy hẹn).
Cần lưu ý đối với chủ thể là người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ bị mà bị mất. Nếu người đang sử dụng xe muốn thực hiện thủ tục cấp lại thì người đó sẽ cần phải tìm lại chủ cũ của chiếc xe để có thể nhờ họ nộp hồ sơ cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc ký giấy ủy quyền để nhằm mục đích làm thủ tục xin cấp lại giấy đăng ký xe tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau đó, người đang sử dụng xe có giấy đăng ký xe không chính chủ sẽ làm thủ tục sang tên xe chính chủ.
Bên cạnh đó thì các chủ thể cũng không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe đã cải tạo, thay đổi màu sơn). Khi cấp lại giấy chứng nhận đăng ký bị mất thì sẽ giữ nguyên biển số 5 số. Nếu xe các chủ thể đang sử dụng biển 3 số hoặc 4 số thì các chủ thể đó sẽ phải đổi sang biển 5 số và cũng phải nộp lại biển số cũ (Biển số mới được bấm và cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ).
3. Quy định về lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bị mất:
Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký xe bị mất:
Mức lệ phí cấp lại giấy đăng ký kèm theo biển số (áp dụng chung cho cả 3 khu vực I, II, III) cụ thể như sau: Xe máy 50.000 đồng/lần/xe.
Nếu như không kèm theo biển số (áp dụng chung cho xe máy, ô tô): 30.000 đồng/lần/xe.
Bên cạnh đó theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định mức phạt đối với mất giấy tờ xe như sau:
– Mức phạt đối với mất giấy đăng ký xe như sau:
+ Không có giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 300.000 – 400.000 đồng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo giấy đăng ký xe: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
– Mức phạt đối với mất bằng lái xe như sau:
+ Không có bằng lái xe: Phạt tiền từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng (không thay đổi so với trước đây).
+ Không mang theo bằng lái xe: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
– Mức phạt đối với mất bảo hiểm xe như sau:
+ Không có hoặc không mang theo bảo hiểm xe: Phạt tiền từ 100.000 – 200.000 đồng (trước đây bị phạt từ 80.000 – 120.000 đồng).
Như vậy, việc các chủ thể làm mất giấy tờ thì phải làm lại và nộp lệ phí làm lại giấy tờ xe máy như nghĩa vụ của công dân. Tuy nhiên, trong trường hợp các chủ thể không làm lại thì có thể chịu mức phạt tiền sau nếu như tham gia giao thông mà không có giấy tờ xe máy, cụ thể như sau:
– Các chủ thể sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
– Thông thường, mức phạt này sẽ được quy định là mức trung bình chung của khung hình phạt, 350.000 đối với một cá nhân vi phạm, và với tổ chức thì mức phạt cơ bản là 600.000 đồng.