GỢI Ý HỌC TẬP
Mô đun 02 GVCC – Tiểu học Môn Cơ sở lí luận
1. Phần giới thiệu
– CH Những thay đổi này đem lại lợi ích gì cho học sinh?
TL + Thay đổi 1: Dạy học qua hoạt động
+ Thay đổi 2: Dạy học qua tương tác
+ Thay đổi 3: Dạy học qua hướng dẫn tự học
+ Thay đổi 4: Dạy học gắn liền với thực tiễn
+ Những lợi ích khi thực hiện các thay đổi này: Giúp các em tích cực hơn trong học tập.
– CH Thầy/Cô muốn biết thêm điều gì liên quan đến việc thực hiện CTGDPT 2018?
TL + Trong 5 thay đổi ở trên, thay đổi nào quan trong nhất để góp phần phát triển năng lực và phẩm chất toàn diện cho học sinh
GIẢNG DẠY VÀ PHÁT TRIỂN VỀ PC-NL
PHẦN PHẨM CHẤT
Bài tập giới thiệu về phẩm chất
Yêu nước Nhân ái Chăm chỉ Trung thực Trách nhiệm – Tự hào về đất nước.
-Bảo vệ di sản văn hóa của đất nước
– Tham gia các hoạt đông…
– Cảm thông, độ lượng với hành vi….
– Cảm thông và sẵn sàng giúp đỡ…
– Tôn trọng sự khác biệt
– sử dụng kt-kn đã học…
– có ý chí vượt khó…
– tham gia công việc…
– mạnh dạn góp ý…
– tham gia vận động…
– Giữ gìn sức khỏe…
– làm tròn bổn phận…
– tự giác thực hiện….
– cam kết…
CH Để giúp các Thầy cô liên hệ với những phẩm chất cá nhân của mình, hãy hoàn thành bài tập sau đây để minh họa cách Thầy/ cô thể hiện những phẩm chất chủ yếu trong công việc của mình với tư cách là một giáo viên hoặc hiệu trưởng.
TL Tôi yêu nước khi tôi: Thực hiện tốt nhiệm vụ của một giáo viên, truyền tải các giá trị văn hóa tốt đẹp của địa phương, đất nước đến với các em.
Tôi hành động nhân ái với học sinh của mình khi tôi: Tôi cảm thông, chia sẽ với những khó khăn của học sinh trong học tập và sinh hoạt
Tôi là giáo viên chăm chỉ khi tôi: Tìm và áp dụng những biện pháp học tập tích cực giúp học sinh chưa hoàn thành tích cực trong học tập
Tôi thể hiện sự trung thực khi tôi: Thực hiện tốt và nghiêm túc trong nhận xét, đánh giá học sinh
Tôi thể hiện trách nhiệm ở vai trò là một giáo viên khi tôi: Thực hiện tốt công tác giảng dạy và hoàn thành tốt công tác chủ nhiệm lớp
2. Bài tập về cách thức phát triển phẩm chất
CH Liên quan đến việc dạy học của các Thầy cô, hãy liệt kê 3 cách để Thầy/cô thúc đẩy sự phát triển các phẩm chất ở học sinh của mình
TL + Cách 1: Quan sát hành vi
+ Cách 2: Cũng cố hành vi
+ Cách 3: Thực hành các hành vi
3. Bài tập chung về cách thức phát triển phẩm chất
CH Chọn một phẩm chất và liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà bạn có thể sử dụng để giúp học sinh của mình hiểu và phát triển phẩm chất này.
TL Tên phẩm chất: Phẩm chất Nhân ái
Kỹ thuật 1: Gương mẫu trước học sinh: Lấy nhân cách của giáo viên làm hình mẫu về phẩm chất nhân ái, yêu thương, chia sẽ những khó khăn của học sinh về học tập.
Kỹ thuật 2: Nêu gương học sinh điển hình trong lớp về phẩm chất nhân ái: tuyên dương hoạt động giúp đỡ bạn tiến bộ trong học tập để cả lớp thực hiện theo.
Kỹ thuật 3: Trò chơi: Giáo viên đặt ra tình huống có vấn đề về phẩm chất nhân ái để các em trong lớp cùng xử lý. Giáo viên chốt ý và tuyên dương cách xử lý tốt nhất để học sinh cùng nhận ra phẩm chất nhân ái trong tình huống
CH Hoàn thành bài tập sau để liên hệ với kiến thức và hiểu biết của Thầy/Cô về các phẩm chất. Về mức độ hiểu biết của tôi về các phẩm chất:
TL Tôi tin tưởng sẽ hỗ trợ học sinh phát triển (những) phẩm chất sau : Trong công tác giảng dạy thực tế, bằng kinh nghiệm và sự nhiệt tình trong giảng dạy bản thân sẽ giúp các em hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của các em bằng những việc làm cụ thể gắn liền với cuộc sống, sinh hoạt và học tập của các em.
Tôi cần được hỗ trợ về: Những biện pháp giúp học sinh hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của mình.
Tôi cần tìm hiểu thêm về: Những biện pháp giúp học sinh hình thành và phát huy 5 phẩm chất vốn có của mình.
4. Bài tập về cách thức phát triển năng lực
CH Hãy liệt kê 3 loại kiến thức khác nhau giúp học sinh trở thành người học tự chủ và biết tự điều chỉnh
TL Loại 1: học để làm gì
Loại 2: học kiến thức gì
Loại 3: học như thế nào
CH Kéo các mục từ danh sách ở cột Kiến thức thả sang các cột bên phải hoặc bên trái.
Tham khảo các mô tả ở trên để giúp Thầy/ Cô lựa chọn chính xác.
Kiến thức Hs của bạn sử dụng Kiến thức học sinh của Thầy/Cô cần phát triển Khi nào… kĩ năng
Môn học… tiến trình
Học tập biết rằng khó khăn…. tương lai
Về bản thân….họ học
Các chiến lược ..khác nhau
CH Liệt kê 3 cách mà Thầy/Cô đảm bảo học sinh có đủ kiến thức để giúp họ trở thành những người học thành công và biết tự điều chỉnh
TL Cách 1: nhiệm vụ chiếm lĩnh kiến thức mà thực tế đề ra
Cách 2: cách giải quyết của học sinh hoàn thành nhiệm vụ
Cách 3: kết quả mà các em thực hiện qua hoạt động thực tiễn
CH Hãy hoàn thành bài tập này. Thầy/Cô cần suy ngẫm về công việc giảng dạy của mình, về hiểu biết của mình về bản thân, và về việc học của Thầy/Cô.
TL Những điểm mạnh của tôi là: Nhiệt tình trong giảng dạy, luôn tìm và áp dụng nhiều phương pháp dạy học mới để truyền đạt kiến thức cho các em, kịp thời quan tâm, chia sre4 với những khó khăn của học sinh.
Tôi cảm thấy thất vọng khi: Một vài học sinh chưa tích cực trong học tập, chọc phá bạn bè và chưa hoàn thành nhiệm vụ học tập được giao
Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Động lực học tập:
CH Hãy liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà Thầy/Cô sử dụng để khiến cho các nhiệm vụ học tập trở nên thú vị và khơi gợi hứng thú học tập của học sinh
TL Kỹ thuật 1: Đặt ra tình huống có vấn đề
Kỹ thuật 2: Gợi mở những dữ kiện giải quyết
Kỹ thuật 3: Thực hành luyện tập
Kỹ thuật 4: kiểm tra đánh giá hoạt động
Mục tiêu học tập:
CH Hãy liệt kê 4 kỹ thuật khác nhau mà Thầy/Cô sử dụng để khiến cho các nhiệm vụ học tập trở nên thú vị và khơi gợi hứng thú học tập của học sinh
TL Kỹ thuật 1: Đề ra mục tiêu học tập rõ ràng
Kỹ thuật 2: Điều chỉnh, phân hóa đối tượng học tập
Kỹ thuật 3: Khuyến khích học sinh hoàn thành nhiệm vụ học tập
Kỹ thuật 4: Phản hồi kết quả học tập
+ Tuyên dương khi hoàn thành tốt
+ Động viên giúp đỡ khi chưa hoàn thành
Tự quản: TL
Để bồi dưỡng năng lực tự chủ và tự học, và giúp học sinh trở thành người học biết , giáo viên nên: tạo điều kiện cho học sinh ý kiến của mình, dựa trên kinh nghiệm và sở thích của học sinh cũng như và kỹ năng đã có, dạy học sinh các chiến lược và học tập, thiết kế bài học và các nhiệm vụ thúc đẩy và thu hút học sinh, đặt ra các mục tiêu rõ ràng, tường minh và có thể đạt được và hỗ trợ học sinh trở nên kỷ luật tự giác.
Các phương pháp và kĩ thuật thúc đẩy năng lực tự học, tự chủ
CH Hãy sử dụng thông tin đề cập ở phần trên trong mô đun này và các YCCĐ về năng lực chung tự chủ và tự học của học sinh để trả lời câu hỏi sau.
Nếu Thầy/Cô đánh giá khả năng “Tự điều chỉnh cảm xúc và hành vi” của học sinh, Thầy/Cô sẽ tìm kiếm 3 hành vi nào
TL Hành vi 1: Giận dữ trước sự trêu chọc của bạn bè.
Hành vi 2: Sợ hãi trước yếu tố bất ngờ.
Hành vi 3: Buồn bã vì điểm kém…
5. Bài tập chung về tự chủ, tự học
CH Hãy liệt kê 3 kỹ năng gắn liền với năng lực tự chủ và tự học mà Thầy/Cô muốn học sinh của mình phát triển
TL Kỹ năng 1: Kỹ năng tự học.
Kỹ năng 2: Kỹ năng tự quản.
Kỹ năng 3: Kỹ năng tự giải quyết vấn đề
CH Hãy nêu một cách Thầy/Cô có thể giúp phát triển năng lực này?
TL Để giúp phát triển năng lực này cần
+ Giúp các em xác định mục tiêu học tập của mình là gì ?
+ Để đạt được mục tiêu học tập đó em cần phải làm gì ?
LIên hệ cá nhân về mức độ hiểu biết của tôi về năng lực tự chủ và tự học:
TL Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây:
Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh
+ Tìm thấy hứng thú và động cơ để học tập.
+ Tìm ra cách giúp các em học tập hiệu quả
Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động tiến bộ trong học tập.
Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh tăng động tiến bộ trong học tập.
6. Bài tập về giao tiếp
CH 3 lý do khác nhau mà học sinh trong lớp của Thầy/Cô cần giao tiếp là gì?
TL Lý do 1: Giao tiếp để nắm về hoàn cảnh gia đình học sinh
Lý do 2: Giao tiếp để nắm về sở thích, đam mê của học sinh
Lý do 3: Giao tiếp để nắm về khả năng tiếp thu kiến thức học sinh
CH Hãy nêu 3 lợi ích của việc Giáo viên và Học sinh giao tiếp tốt với nhau
TL Lợi ích 1: Nắm được hoàn cảnh gia đình học sinh để có điều kiện động viên, giúp đỡ học sinh, thực hiện xã hội hóa giáo dục khi cần thiết…
Lợi ích 2: Nắm về sở thích, đam mê của học sinh để kịp thời bồi dưỡng những năng khiếu vốn có của các em.
Lợi ích 3: Nắm về khả năng tiếp thu kiến thức học sinh để biết cách điều chỉnh nội dung giảng dạy một cách hiệu quả
7. Bài tập về Đặt câu hỏi và hội thoại
CH Hãy liệt kê 3 cách khác nhau mà Thầy/Cô tạo cơ hội cho học sinh truyền đạt ý tưởng
TL Cách 1: Em nghĩ về vấn đề này như thế nào ?
Cách 2: Để thực hiện được vấn đề này chúng ta cần phải làm gì?
Cách 3: Kết quả của vấn đề này giúp ta rút ra bài học gì?
Hãy giải thích ngắn gọn những thế mạnh chính của Thầy/Cô khi giao tiếp với học sinh
TL Bản thân luôn đặt ra những tình huống có liên quan đến kiến thức vừa học giúp các em bày tỏ ý kiến qua đó kiểm tra kết quả học tập của các em.
8. Bài tập về Giao tiếp và hợp tác
Hãy liệt kê 3 kỹ năng liên quan đến giao tiếp và hợp tác mà Thầy/Cô muốn học sinh của mình có được trong ngắn hạn.
Kĩ năng 1: Kỹ năng lắng nghe người khác
Kĩ năng 2: Kỹ năng lắng trợ giúp lẫn nhau
Kĩ năng 3: Kỹ năng kiềm chế cảm xúc
Nêu một phương pháp giúp Thầy/ Cô thực hiện dự định này?
Để giúp học sinh hình thành trong thời gian ngắn nhất bản thân đã thực hiện:
+ Để giao tiếp tốt cần phải có kĩ năng lắng nghe tốt.
+ Trong quá trình lắng nghe cấn phải kết hợp kĩ năng kiềm chế cảm xúc. kiềm chế tốt kết quả hợp tác sẹ có kết quả tốt.
+ Bên cạnh đó cần phải có sự giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung
Hãy hoàn thành bài tập sau để thể hiện kiến thức và hiểu biết cá nhân của Thầy/Cô về năng lực Giao tiếp và Hợp tác.
Về mức độ hiểu biết của tôi đối với năng lực Giao tiếp và hợp tác:
Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây:Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau:
+ Kĩ năng lắng nghe tốt.
+ Kĩ năng kiềm chế cảm xúc.
+ Kĩ năng giúp đỡ lẫn nhau
Tôi cần sự giúp đỡ về:Các biện pháp giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp, hợp tác
Tôi cần tìm hiểu thêm về:Các biện pháp giúp học sinh phát huy năng lực giao tiếp, hợp tác
9. Bài tập về Năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo
Xác định chính xác các quy trình giải quyết vấn đề và sáng tạo quan trọng được liệt kê trong cột bên phải bằng cách kéo các định nghĩa từ cột bên trái và ghép nối chúng với quy trình tư duy đúng.
Xác định những điểm giống và khác nhau: dự đoán
Lấy điểm bắt đầu và xây dựng trên nó để phát triển một thứ gì đó tinh tế hơn, phức tạp hơn hoặc khác biệt hơn: đánh giá
Suy đoán rằng điều gì đó sẽ xảy ra trên cơ sở thông tin hiện tại: hiểu biết
Chia nhỏ điều gì đó thành những phần nhỏ hơn có ý nghĩa để có thể hiểu được nguồn gốc và mối liên hệ cũng như cách chúng liên quan với nhau: hợp lí
Tập trung vào điều gì đó và bỏ qua sự phân tâm: Ứng dụng
Kết hợp các yếu tố để tạo thành một tổng thể thống nhất hoặc tổ chức lại các yếu tố thành một cấu trúc, quy trình hoặc sản phẩm mới: tạo nên
Đưa ra đánh giá về tầm quan trọng hoặc chất lượng của một quá trình, sản phẩm hoặc ý tưởng: so sánh
Sử dụng một thủ tục trong một tình huống cụ thể: thêm chi tiết
Đưa ra những câu trả lời đáng tin cậy có thể được chứng minh là thuyết phục bằng cách dựa trên các dữ kiện đã cho: tập trung
Hiểu, xác định ý nghĩa của một cái gì đó: phân tích
OECD (2013) xác định 4 quy trình cần thiết để giải quyết vấn đề thành công.
1; Hiểu…. 2; lựa chọn…… 3; làm rõ…..; 4 theo dõi…..
Liệt kê 3 cách mà giáo viên đã giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề.
Cách 1: Giúp học sinh xác định được vấn cần thực hiện
Cách 2: Giúp học sinh xác định được mục tiêu cần đạt của vấn đề
Cách 3: Giúp học sinh lập được kế hoạch thực hiện vấn đề
Sắp xếp 5 bước giải quyết vấn đề theo thứ tự logic. Kéo các bước ở cột bên phải thả vào đúng thứ tự trong cột bên trái.
Bước 1: xác định vấn đề; Bước 2:xác định mục tiêu; Bước 3: xác định các giải pháp khả thi
Bước 4: lập kế hoạch; Bước 5: theo dõi đánh giá
10. Bài tập về các phương pháp và kỹ thuật giảng dạy thúc đẩy năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo
Đưa ra một ví dụ về một kỹ thuật hoặc hoạt động bạn đã sử dụng gần đây với học sinh của mình liên quan đến giải quyết vấn đề
Dạy học theo cặp để tìm dấu hiệu chia hết cho 2 và 5.
Đối với ví dụ trên, hãy giải thích làm thế nào Thầy/Cô biết học sinh tham gia giải quyết vấn đề
Các em thảo luận với nhau dựa trên bài đã học để thực hiện và đưa ra kết quả
11. Bài tập chung:
Theo các YCCĐ đối với năng lực GQVĐ&ST trong CTGDPT 2018: Học sinh cần có 3 kỹ năng nào để xác định và làm rõ một vấn đề?
KN1: Kỹ năng định hướng xác định mục tiêu;
KN2: Kỹ năng lập kế hoạch học tập
KN3: Kỹ năng thực hiện kế hoạch
Hãy hoàn thành bài tập sau để phản ánh kiến thức và hiểu biết của cá nhân Thầy/Cô về năng lực Giải quyết vấn đề và Sáng tạo.
Về mức độ kiến thức và hiểu biết của tôi về năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo:
Tôi cảm thấy tự tin khi hỗ trợ học sinh phát triển những đặc điểm sau đây: Bản thân luôn tạo ra tình huống học tập để các em giải quyết. Bên cạnh đó tôi luôn hỗ trợ các em phân tích, động viên các em hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tôi cần sự giúp đỡ về: Các biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.
Tôi cần tìm hiểu thêm về: Các biện pháp giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập.
CH Sau khi hoàn thành bài đọc và các hoạt động về Phẩm chất và Năng lực, hãy chiêm nghiệm về sự hiểu biết của Thầy/Cô về những điều này và viết một (1) mục tiêu cho việc học cá nhân của bạn.
Mục tiêu này cần phải cụ thể và được viết như một tuyên ngôn.
TL Để giúp tôi tìm hiểu thêm về các phẩm chất. Tôi sẽ: Luôn tìm tòi, học tập để trao dồi kiến thức bản thân nhầm giúp học sinh khai thác tốt những phẩm chất của mình.
Để giúp tôi tìm hiểu thêm về năng lực. Tôi sẽ: Luôn tìm tòi, học tập để trao dồi kiến thức bản thân nhầm giúp học sinh khai thác tốt những năng lực của mình.
13. Phần lý thuyết kiến tạo và ứng dụng
Hãy liên hệ việc dạy học của Thầy/Cô và cách tiếp cập kiến tạo trong giảng dạy. Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm về điều gì?: Các phương pháp dạy học kiến tạo trong dạy toán tiểu học.
14. Bài tập về Dạy học tích cực
CH Hãy suy ngẫm về cách giảng dạy của Thầy/Cô và cách Thầy/Cô tạo điều kiện cho học sinh trở thành những người học tích cực.
Phương pháp hoặc kỹ thuật nào phù hợp nhất với Thầy/Cô và học sinh của mình?
TL Trong suốt quá trình dạy học của mình, tôi luôn phối hợp nhiều phương pháp và hình thức dạy học.
CH Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô cho rằng phương pháp này giúp học sinh trở thành người học tích cực.
TL Bởi thực tế các phương pháp luôn có những ưu và khuyết nhất đinh.
Nếu chỉ áp dung 1 phương pháp hay 1 kĩ thuật có thể chưa khai thác hết dữ kiệu của hoạt động.
15. Bài tập về Giảng dạy phân hóa
CH Một câu hỏi về dạy và học phân hoá đặt ra cho bạn là gì?
TL Hoc sinh có thể nhận biết và làm được các dạng bài tập khách nhau từ đó phát huy được nhận thức của học sinh
CH Thầy/Cô có thể áp dụng hai chiến lược giảng dạy nào để hỗ trợ việc học tập của những học sinh không theo kịp các bạn khác trong lớp?
TL Gv cần có sự phân hóa vì trình độ HS không đồng đều, HS có thể làm việc ở các cườngđộ và cấp độ khác nhau ,GVậ koạch dạyọc theo trình độcủa học sinh
16. Bài tập về Hợp tác và Cộng tác
CH Từ kinh nghiệm của Thầy/Cô, học sinh cần có một số kỹ năng quan trọng nào để tương tác hiệu quả với người khác và đối phó với xung đột?
TL Để tương tác có hiệu quả một vấn đề nào đó trong học tập, các em cần phải xác định nội dung tương tác một cách rõ ràng, nội dung tương tác phải ngắn gọn xúc tích và đi vào trọng tâm tránh lang man cục bộ.
Khi có xung đột xuất hiện cần chủ động kết thúc tương tác hoặc chuyển nội dung tương tác để tránh xung đột xảy ra và tiếp tục tương tác khi điều kiện thuận lợi.
Hãy nêu một ví dụ về một kỹ thuật hoặc hoạt động mà Thầy/Cô đã sử dụng gần đây với học sinh của mình giúp các em làm việc hợp tác hoặc cộng tác
TL: Trong bài dạy: Dấu hiệu chia hết cho 5.
Tôi giúp các em phát hiện và chiếm lĩnh kiến thức tìm ra được dấu hiệu cơ bản để chia hết cho 5 xong. tôi đặt ra vấn đề
Các chữ số tận cùng chia hết cho 5 và chữ số tận cùng chia hết cho 2 có gì giống và khác nhau? Dựa vào đó em hãy tìm dấu hiệu chia hết cho 2 và 5.
Yêu cầu các em thảo luận nhóm 2.
CH Hãy mô tả ngắn gọn các đặc điểm của kỹ thuật hoặc hoạt động hợp tác hoặc cộng tác
TL Hợp tác có đặc trưng là học sinh làm việc với những người khác để đạt được mục tiêu chung, thường là có rất nhiều sự hỗ trợ của giáo viên.
Cộng tác là hợp tác mở rộng
17. Bài tập liên hệ cá nhân
CH Hãy liên hệ việc dạy học của Thầy/Cô và cách tiếp cập kiến tạo trong giảng dạy. Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm về điều gì?
TL Các phương pháp dạy học kiến tạo trong dạy toán tiểu học
18. Bài tập về Dạy – học tích hợp
CH Theo Thầy/Cô, những môn học nào có thể tích hợp hay liên kết kiến thức, thông tin được với nhau,?
TL Tiếng Việt, tự nhiên xã hội, lịch sử, địa lí…
CH Hãy nêu cụ thể những kiến thức, nội dung có thể tích hợp hoặc liên kết với nhau ở những môn học này.
TL Về quê hương, vùng miền, địa lý, văn hóa, lịch sử…
19. Bài tập về Kỹ năng tư duy
CH Hãy liệt kê 3 chiến lược mà Thầy/Cô hiện đang sử dụng hoặc có thể sử dụng trong giảng dạy để khuyến khích học sinh phát triển các kỹ năng tư duy bậc cao như khả năng so sánh, đánh giá, đặt giả thiết, và sáng tạo sản phẩm.
TL Chiến lược 1: hướng dẫn học sinh ghi nhớ kiến thức cần thiết.
Chiến lược 2: vận dụng kiến thức vừa học để làm các bài tập cụ thể.
Chiến lược 3: vận dụng kiến thức vừa học vào cuộc sống thực tế.
20. Kiểm tra và Đánh giá
CH Về việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy học PTNL trong việc dạy học của Thầy/Cô:
Liệt kê 3 điều mà Thầy/Cô muốn tìm hiểu thêm.
TL Điều 1: kĩ thuật kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL
Điều 2: các nguyên tắc ra đề kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL
Điều 3: các căn cứ để thực hiện kiểm tra đánh giá theo hướng PTNL
CH Kéo các đặc điểm từ cột giữa sang các cột bên phải hoặc bên trái
TL
CTGDPT cũ CTGDPT mới Lấy gv làm trung tâm
Chuyển giao kiến thức mọi người cần biết
Học tập trên SGK
Phương pháp…. qui định sẵn
Hs tuân thủ …..theo gv
Học tập hợp tác
Đánh giá kiến thức
Học tập trung……tạo kiến thức
Chương trình học… cụ thể
Kỳ vọng…. học sinh
Lấy người học làm trung tâm
Tích hợp kiến thức- kn và thái độ
Học tập dựa trên ….tích cực học sinh
Phương pháp…. linh hoạt
Học tập trung….. giải quyết vấn đề
Việc dạy học….. hiểu biết của học sinh
Đánh giá kiến thức….ứng dụng
Học tập được….thực tế
Học tập có tính hợp tác
Phương pháp…..quyết định
-
Phương pháp và kỹ thuật dạy học
Hoạt động ôn tập
Kéo định nghĩa ở cột bên phải vào thuật ngữ thích hợp.
Cách tiếp cận Các nguyên tắc…..môi trường giáo dục Phương pháp Một tập hợp….mục tiêu bài học Kĩ thuật Các hoạt động cụ thể…. bài học
Khám phá
Các phương pháp nghiên cứu
Để ôn lại hiểu biết của bạn về một số năng lực và kỹ năng quan trọng được phát huy thông qua học tập tích cực, hãy hoàn thành hoạt động sau đây.
Kéo thả phần Định nghĩa ở cột bên phải đến Năng lực / Kỹ năng phù hợp.
Tư duy phản biện Làm việc theo nhóm Phân tích Tổ chức Trình bày Suy nghĩ ….. khái niệm mới Hợp tác ….mục tiêu chung Bóc tách… nhiệm vụ Đáp ứng….mục tiêu Trình bày….cải thiện thông tin
DỰ ÁN
Liệt kê 3 lợi ích đối với học sinh khi học tập qua dự án.
Lợi ích 1: liên kết tư duy và học tập
Lợi ích 2: liên kết kiến thức với thực tiễn
Lợi ích 3:đánh giá kết quả học tập chính xác và hệ thống
Liệt kê 3 thách thức tiềm ẩn đối với học sinh khi hoàn thành dự án
Thách thức 1: tập trung kiến thức vừa học một cách lôgic
Thách thức 2: kỹ năng quan sát và phân tích nhanh nhẹn
Thách thức 3: tổng hợp kiến thức rộng cần phải chắt lọc
TRUY VẤN
1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 cách mà hoạt động truy vấn có thể thúc đẩy sự phát triển và sử dụng các kỹ năng tư duy bậc cao.
– Cách 1: Phương pháp truy vấn yêu cầu Hs tự đặt ta vấn đề
– Cách 2: Hoạt động truy vấn đòi hỏi học sinh sử dụng các quá trình và kỹ năng tư duy khác nhau
– Cách 3: Hoạt động truy vấn đòi hỏi Hs phải phân tích, đánh giá và suy nghĩ độc lập
2. Trả lời câu hỏi:Hãy nêu một câu hỏi mà những kiến thức về phương pháp truy vấn gợi cho Thầy/Cô?
– Phương pháp truy vấn áp dụng được với những đối tượng Hs nào?
HỌC TẬP DỰA TRÊN VẤN ĐỀ
1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 lợi ích của việc học tập dựa trên vấn đề đối với giáo viên
– Lợi ích 1: Phát huy tính tích cực, chủ động trong học tập
– Lợi ích 2: Được sớm tiếp cận những vấn đề thực tiễn
– Lợi ích 3: Được rèn luyện các kỹ năng cần thiết
2. Trả lời câu hỏi: Liên hệ với việc dạy học của Thầy/Cô, hãy suy nghĩ về cách Thầy/Cô có thể sử dụng để thúc đẩy việc học tập dựa trên vấn đề và lý do cho việc này
– Để thúc đẩy việc học tập dựa trên vấn đề giáo viên cần tìm tòi, xây dựng những vấn đề lý thú phù hợp với môn học và thời gian cho phép, biết cách xử lý khéo léo những tình huống diễn ra trong thảo luận
3. Trả lời câu hỏi: Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô làm như vậy?
– Học tập dựa trên vấn đề thường có cấu trúc chặt chẽ hơn phương pháp dự án và bao gồm các bước được quy định cụ thể được thực hiện trong quá trình xác định và giải quyết vấn đề.
KHÁM PHÁ
1. Trả lời câu hỏi: Hãy giải thích ngắn gọn vì sao Khám phá có hướng dẫn lại phù hợp với học sinh tiểu học hơn là Khám phá độc lập?
Khám phá có hướng dẫn phù hợp với học sinh tiểu học hơn vì:
* Trong khám phá có hướng dẫn, giáo viên bắt đầu với sự hướng dẫn trực tiếp để sửa đổi và thu hút sự chú ý của học sinh đối với thông tin tiền đề và đưa ra các nguyên tắc hướng dẫn. Điều này cho phép học sinh có kiến thức nền tảng và kỹ năng để khai thác tối đa các cuộc tìm hiểu tiếp theo. Thay vì giải thích cách giải quyết vấn đề hoặc tình huống trong ví dụ đã cho, giáo viên cung cấp tài liệu thích hợp và khuyến khích học sinh quan sát, dự đoán và đề xuất giải pháp, thử nghiệm giải pháp. Phương pháp này tương tự như phương pháp học tập Giải quyết Vấn đề.
* Khám phá có hướng dẫn giúp học sinh:
– Phát triển kỹ năng thông qua các hoạt động khuyến khích mạo hiểm, giải quyết vấn đề và sự kiên trì
– Làm việc theo tốc độ của riêng họ
– Tổng hợp kiến thức cũ và kiến thức mới
– Phân tích và diễn giải thông tin thay vì học thuộc lòng các câu trả lời đúng
LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
1. Trả lời câu hỏi: Nêu cảm nhận của Thầy/Cô nếu sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược với học sinh của mình.
Nếu sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược với học sinh của mình, tôi nghĩ kết quả đạt được không cao
2. Trả lời câu hỏi:Giải thích ngắn gọn lý do tại sao Thầy/Cô cảm thấy như vậy khi sử dụng phương pháp lớp học đảo ngược.
Vì học sinh của tôi thuộc vùng miền núi, nhà các em chưa có điều kiện trang bị máy vi tính và mạng Internet
CÔNG NÃO (ĐỘNG NÃO, TIA CHỚP)
1. Trả lời câu hỏi: Xác định 3 đặc điểm về vai trò của giáo viên trong việc sử dụng kỹ thuật Công não (Động não, Tia chớp)
– Đặc điểm 1: Giáo viên cần xây dựng các câu hỏi khơi gợi một cách cẩn thận để đảm bảo rằng học sinh được khuyến khích phát huy cả tư duy bậc cao cũng như tư duy bậc thấp
– Đặc điểm 2: Cần khuyến khích học sinh phản hồi nhanh chóng và tất cả các ý kiến đều được chấp nhận mà không bị chỉ trích
– Đặc điểm 3: Việc ghi lại các ý tưởng là rất quan trọng. Giáo viên có thể ghi lại lên bảng dưới dạng gạch đầu dòng.
KWL/KWHL
1. Trả lời câu hỏi:Hãy liệt kê 3 cách mà KWHL khuyến khích học sinh tham gia vào tư duy bậc cao
– Cách 1: KWHL khuyến khích Hs cá nhân hóa việc học của mình
– Cách 2: KWHL khuyến khích Hs lập kế hoạch học tập một cách có hệ thống
– Cách 3: KWHL giúp Hs tham gia vào việc xác định các mục tiêu học tập
MẢNH GHÉP
1. Trả lời câu hỏi: Hãy liệt kê 3 đặc điểm trong video minh hoạ năng lực hợp tác của học sinh
– Đặc điểm 1: Trong khi học sinh vẽ biển báo các em đã có sự hợp tác, góp ý cho bạn khi vẽ
– Đặc điểm 2: Khi nhận xét về bài làm, từng bạn trong nhóm chia sẻ về hình bạn làm được
– Đặc điểm 3: Học sinh có sự trao đổi hỏi – đáp với nhau trong khi thảo luận bài làm
2. Trả lời câu hỏi: Từ kiến thức và kinh nghiệm của bản thân, hãy cho biết 3 cách mà giáo viên có thể hỗ trợ học sinh tham gia tích cực vào nhóm ‘chuyên gia’
– Cách 1: Động viên những học sinh hoạt động tốt
– Cách 2: Quan sát, gợi ý, tư vấn cho học sinh kịp thời
– Cách 3: Cung cấp tài liệu liên quan để học sinh nghiên cứu
HỎI – ĐÁP ĐỐI ỨNG
3, Trả lời câu hỏi: Hãy nêu một thách thức Thầy/Cô cho rằng giáo viên sẽ gặp phải khi sử dụng kỹ thuật Hỏi – Đáp đối ứng và giải thích ngắn gọn tại sao.
– Vấn đề học sinh hỏi xa quá với nội dung bài học mà chính người giáo viên chưa thể giải đáp được
HỘI THOẠI CÓ HƯỚNG DẪN
1. Trả lời câu hỏi: Hãy nêu 3 đặc điểm của kỹ thuật Hội thoại có hướng dẫn minh hoạ cho tư duy bậc cao.
– Kỹ thuật 1: Hội thoại có hướng dẫn là một hình thức thảo luận, trong đó học sinh được khuyến khích trao đổi hiểu biết riêng của mình, thảo luận và đưa ra ý nghĩa của nội dung
– Kỹ thuật 2: Hội thoại có hướng dẫn có thể diễn ra giữa giáo viên và học sinh hoặc giữa học sinh với nhau. Những cuộc trò chuyện này có thể xuất hiện thông qua việc đặt câu hỏi đối ứng
– Kỹ thuật 3: Trong các cuộc trò chuyện hướng dẫn giữa học sinh với học sinh, trọng tâm là các câu hỏi do học sinh đặt ra, trả lời câu hỏi của nhau và học sinh phản hồi câu trả lời của nhau.