1. Cấp công trình xây dựng
Căn cứ Điều 5 Luật Xây dựng 2014 (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 3 Điều 1 Luật Xây dựng sửa đổi 2020), để phục vụ cho việc quản lý hoạt động đầu tư xây dựng, công trình xây dựng được phân cấp theo cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV căn cứ vào:
– Mức độ quan trọng, quy mô công suất: Áp dụng cho từng công trình độc lập hoặc một tổ hợp các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại công trình quy định tại Phụ lục I Thông tư 06/2021/TT-BXD;
– Quy mô kết cấu: Áp dụng cho từng công trình độc lập thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình theo các loại kết cấu quy định tại Phụ lục II Thông tư 06/2021/TT-BXD.
2. Hướng dẫn phân cấp công trình xây dựng
(1) Xác định cấp đối với công trình độc lập
Công trình độc lập được phân cấp như sau:
– Trường hợp công trình độc lập được xác định theo cả Phụ lục I và Phụ lục II: Cấp công trình được xác định theo cấp cao nhất.
– Trường hợp công trình độc lập không thuộc Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục II và ngược lại.
(2) Xác định cấp đối với tổ hợp nhiều công trình
Như đã đề cập bên trên, cấp công trình đối với tổ hợp các công trình chỉ được xác định theo mức độ quan trọng, quy mô công suất theo quy định tại Phụ lục I, cụ thể như sau:
– Trường hợp tổ hợp các công trình có quy định trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo Phụ lục I (theo cấp cao nhất);
– Trường hợp tổ hợp các công trình không quy định trong Phụ lục I thì cấp công trình được xác định theo cấp của công trình chính có cấp cao nhất. Cấp của công trình chính xác định tương tự như công trình độc lập (nêu trên).
>> Xem thêm tại: 10 trường hợp công trình được miễn Giấy phép xây dựng năm 2022
3. Một số ví dụ về việc xác định cấp công trình xây dựng
Ví dụ 1: Bãi đỗ xe C không có nhà để xe
Bãi đỗ xe C: Sân bê tông cốt thép diện tích 10.000 m2 và không có nhà để xe.
Công trình tương ứng với mục 1.3.8.3 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được theo tổng diện tích là cấp IV.
Ví dụ 2: Nhà để xe B (có tầng nổi và tầng ngầm)
Nhà để xe nổi có 3 tầng cao và 2 tầng ngầm với tổng diện tích sàn là 12.000 m2 (diện tích tầng ngầm: 4.500 m2, diện tích tầng nổi: 7.500 m2), số chỗ để xe: 400 xe (150 chỗ để xe dưới hầm và 250 chỗ để xe phần nổi). Cấp công trình này xác định như sau:
– Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với các mục 1.3.8.1 và 1.3.8.2 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được theo số chỗ để xe cho phần ngầm: Cấp III, theo số chỗ để xe cho phần nổi: Cấp III. Cấp công trình cao nhất xác định được theo quy mô công suất là cấp III;
– Xác định cấp theo loại và quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II, cấp công trình xác định được là cấp II;
Như vậy, cấp công trình Nhà để xe B là cấp II (cấp cao nhất xác định được được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu).
Ví dụ 3: Dự án đầu tư xây dựng “Trường trung học phổ thông A” quy mô 1.500 học sinh có các công trình sau:
– Nhà A1 (Nhà hiệu bộ): Cao 8 tầng, tổng diện tích sàn 4.000 m2;
– Nhà A2 (Nhà học): Cao 6 tầng, tổng diện tích sàn 4.650 m2;
– Nhà A3 (Nhà thể chất sử dụng để tập luyện, thi đấu các môn thể thao trong nhà, có khán đài; ngoài ra, tòa nhà này còn được sử dụng làm nơi hội họp, tập trung đông người trong các sự kiện của trường): Cao 2 tầng (18 m), có khán đài 200 chỗ, tổng diện tích sàn 2.400 m2, nhịp kết cấu lớn nhất 30 m, tổng sức chứa (khi tổ chức sự kiện) 750 người;
– Sân vườn: Diện tích 2 ha;
– Hệ thống đường nội bộ trong trường học: 1 làn xe, cho đi bộ, xe đạp, xe mô tô và xe ô tô;
– Hàng rào bảo vệ: Cao 3 m;
– Nhà bảo vệ: Cao 1 tầng, diện tích sàn 12 m2.
Cấp công trình được xác định như sau:
a) Xác định cấp của tổ hợp các công trình chính:
Trường trung học phổ thông A có tổ hợp các công trình chính sử dụng cho mục đích giáo dục (gồm các công trình từ A1 đến A3). Cấp công trình theo quy mô công suất được xác định như sau: Tương ứng với mục 1.1.1.3 Bảng 1.1 Phụ lục I và quy mô 1.500 học sinh. Trường trung học phổ thông A có cấp công trình theo quy mô công suất là cấp II.
b) Xác định cấp các công trình thuộc Trường trung học phổ thông A:
– Nhà A1: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I, cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.1.1; xác định cấp theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo số tầng cao: Cấp II.
Cấp công trình Nhà A1 là cấp II (cấp cao nhất xác định được).
– Nhà A2: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà A2 xác định được: Cấp III.
– Nhà A3: Công trình này có quy mô công suất riêng do đó cấp công trình xác định như công trình độc lập, cụ thể:
+ Xác định cấp theo quy mô công suất: Tương ứng với mục 1.1.3.2 Bảng 1.1 Phụ lục I (loại công trình thể thao): Cấp III; tương ứng với mục 1.1.4.1 Bảng 1.1 Phụ lục I (loại công trình tập trung đông người): Cấp II. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy mô công suất: Cấp II;
+ Xác định cấp theo quy mô kết cấu: Tương ứng với mục 2.1.1 Bảng 2 Phụ lục II; xác định cấp theo chiều cao: Cấp III; theo số tầng cao: Cấp III; theo tổng diện tích sàn: Cấp III, theo nhịp kết cấu lớn nhất: Cấp III. Cấp cao nhất của công trình xác định được theo quy mô kết cấu: Cấp III
>> Như vậy cấp công trình của Nhà A3 là cấp II (cấp cao nhất xác định được từ quy mô công suất và quy mô kết cấu).
– Sân vườn: Tương ứng với mục 1.3.4 Bảng 1.3 Phụ lục I, cấp công trình xác định được theo tổng diện tích sàn là cấp IV.
– Hệ thống đường nội bộ trong trường học: Là đường chuyên dùng quy định tại mục 1.4.1.5 Bảng 1.4 Phụ lục I. Cấp công trình xác định được: Cấp IV.
– Hàng rào bảo vệ: Không có trong Bảng 1.1 Phụ lục I, vì cấp công trình được xác định theo loại và quy mô kết cấu. Theo Bảng 2 Phụ lục II, công trình này tương ứng với mục 2.14.2; cấp công trình xác định được theo chiều cao là cấp IV.
– Nhà bảo vệ: Cách xác định cấp tương tự như đối với Nhà A1. Cấp công trình Nhà bảo vệ xác định được: Cấp IV.
Ngoài ra, có thể xem thêm hướng dẫn cách xác định cấp công trình tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư 06/2021/TT-BXD.
Trên đây là quy định về Hướng dẫn phân cấp công trình xây dựng theo quy định mới nhất.Nếu còn thắc mắc khác, độc giả vui lòng để lại câu hỏi tại đây.
Căn cứ pháp lý:
Luật Xây dựng 2014;
Luật Xây dựng sửa đổi 2020;
Thông tư 06/2021/TT-BXD.