Bài 1
Reading
1. Read the following passage and mark the sentences as true (T) or false (F).
(Đọc đoạn văn sau và đánh dấu đúng (T) hoặc sai (F).)
Texting is a new way of exchanging information, and it is becoming more and more popular among the young. In fact, texting is clearly affecting language. There are no rules for it. We are creating a new aspect of vocabulary and opening up a new kind of playful and direct communication. Naturally, texting is fun and that’s fine, but some people are worried about the effects it might have on a child’s ability to read and write. But not everyone is so worried. An expert says, “Every time a new medium comes along it has an effect on language … But this doesn’t destroy the existing language, it adds to it.” In text messages, many words come from shorthand created in email, such as CUS (See you soon) and so on. Someone says, “Mostly they are original, but sometimes you get a clash of meanings. For example, LOL can mean both Laugh Out Loud and Lots of Love. That could lead to some misunderstandings.”
T
F
1. There are no rules for texting.
2. Texting is always affecting language in a bad way.
3. Everyone is worried about texting.
4. A child should not write text messages.
5. A child is said to enrich a language.
6. Sometimes, there is more than one way of understanding a message.
Phương pháp giải:
Tạm dịch bài đọc:
Nhắn tin là một cách mới để trao đổi thông tin và nó đang trở nên phổ biến hơn giữa những người trẻ. Quả thực, nhắn tin đang ảnh hưởng rõ rệt ngôn ngữ. Không có quy luật cho nó. Chúng ta đang tạo ra một khía cạnh từ vựng mới và mở ra một loại một loại giao tiếp trực tiếp và không nghiêm túc. Theo tự nhiên, nhắn tin vui và ổn, nhưng vài người đang lo lắng về ảnh hưởng của nó lên khả năng của trẻ khi đọc và viết. Nhưng không phải mọi người đều quá lo. Một chuyên gia nói rằng: “Mọi lúc một phương tiện truyền đạt mới đi cùng nó ảnh hưởng lên ngôn ngữ… Nhưng điều này không phá hủy ngôn ngữ đang tồn tại, nó bổ sung thêm.” Trong tin nhắn, nhiều từ đến từ từ viết tắt tạo ra trong email, như CUS (See you soon), và vân vân. Vài người nói: “Hầu hết chúng đều có gốc, nhưng thỉnh thoảng bạn có được một ý sự của xung đột nghĩa. Ví dụ. LOL có thể có 2 nghĩa vừa là Laugh Out Loud và Lots of Love. Điều đó có thể dẫn đến hiểu nhầm.”
Lời giải chi tiết:
1. T 2. F 3. F 4. F 5. T 6. T
1. T
There are no rules for texting.
(Không có quy luật cho nhắn tin.)
2. F
Texting is always affecting language in a bad way.
(Nhắn tin luôn ảnh hưởng đến ngôn ngữ theo cách xấu.)
=> Texting is always affecting language in both good way and bad way.
(Nhắn tin luôn ảnh hưởng đến ngôn ngữ theo cả cách tốt và cách xấu.)
3. F
Everyone is worried about texting.
(Mọi người đều lo lắng về nhắn tin.)
=> Some people are worried about texting.
(Một số người lo lắng về việc nhắn tin.)
4. F
A child should not write text messages.
(Một đứa trẻ không nên viết những tin nhắn.)
5. T
Texting is said to enrich a language.
(Người ta nói rằng nhắn tin làm giàu ngôn ngữ.)
6. T
Sometimes, there is more than one way of understanding a message.
(Thỉnh thoảng, có hơn 1 cách hiểu một tin nhắn.)