Hiện nay, kê khai tài sản được xác định là một trong những biện pháp cần thiết và quan trọng nhằm phòng chống tình trạng tham nhũng ở nước ta. Pháp luật cũng đã có những quy định về việc kê khai tài sản với mục đích giúp các cơ quan chức năng kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi có dấu hiệu vi phạm.
Tuy nhiên kê khai tài sản như thế nào thì không phải ai cũng nắm được nên Luật Hoàng Phi mong muốn đem đến quý khách hàng những thông tin cần thiết liên quan đến chủ đề hướng dẫn kê khai tài sản theo nội dung phụ lục Nghị định 130/2020/NĐ-CP.
Đối tượng phải thực hiện kê khai tài sản hàng năm theo Nghị định 130
– Nhóm 1: Các ngạch công chức và chức danh bao gồm: chấp hành viên; điều tra viên; kế toán viên; kiểm lâm viên; kiểm sát viên; kiểm soát viên ngân hàng; kiểm soát viên thị trường; kiểm toán viên; kiểm tra viên của Đảng; kiểm tra viên hải quan; kiểm tra viên thuế; thanh tra viên và thẩm phán
– Nhóm 2: Những người giữ chức vụ lãnh đạo. quản lý từ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực xác định
– Nhóm 3: Người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp
Về mẫu bản kê khai và việc thực hiện kê khai tài sản, thu nhập, Điều 9 Nghị định 130/2020/NĐ-CP quy định 2 loại mẫu: Đối với kê khai lần đầu, kê khai hàng năm và kê khai phục vụ công tác cán bộ được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai tài sản tại Phụ lục I của Nghị định.
Tải (download) Mẫu bản kê khai tài sản, thu nhập
Đối với kê khai bổ sung được thực hiện theo Mẫu bản kê khai và hướng dẫn việc kê khai tài sản, thu nhập bổ sung bổ sung tại Phụ lục II của Nghị định.
Tham khảo mẫu kê khai tài sản theo nội dung phụ lục Nghị định 130/2020/NĐ-CP như sau:
Tải (download) Mẫu bản kê khai và hướng dẫn kê khai tài sản, thu nhập bổ sung
Hướng dẫn kê khai tài sản theo nội dung phụ lục Nghị định 130
– Kê khai lần đầu hay kê khai hàng năm, kê khai phục vụ công tác cán bộ
Trường hợp kê khai lần đầu thì không phải kê khai mục III về biến động tài sản, thu nhập, giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm
Lưu ý: Người kê khai trong biên bản kê khai tài sản theo Nghị định 130/2020/NĐ-CP phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Người kê khai phải lập 02 bản kê khai để bàn giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý (trong đó 01 bản giao cho cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập, 01 bản đẻ phục vụ công tác quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị và hoạt động công khai bản kê khai).
Đối với người của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người có nghĩa vụ kê khai khi tiếp nhận bản kê khai phải kiểm tra tính đầy đủ của các nội dung kê khai. Sau đó ghi rõ họ và tên đồng thời ghi ngày tháng năm nhận bản kê khai.
– Thông tin về ngày, tháng, năm: ghi ngày hoàn thành việc kê khai
Đối với thông tin chung của bản kê khai tài sản:
– Ghi đầy đủ những thông tin về họ và tên; ngày tháng năm sinh; chức vụ/chức danh công tác; cơ quan/đơn vị công tác; nơi thường trú; số chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân và ghi rõ ngày cấp, nơi cấp
– Thông tin về vợ hoặc chồng của người kê khai tài sản: Trường hợp vợ hoặc chồng của người kê khai làm việc thường xuyên trong cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp thì ghi rõ tên cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp đó, nếu làm tự do, nghỉ hưu hoặc làm việc nội trợ thì cũng cần ghi rõ.
Đối với phần mô tả thông tin về tài sản:
– Tài sản kê khai phải là tài sản hiện có thuộc quyền sở hữu và sử dụng của người kê khai, của vợ hoặc chồng và con đẻ, con nuôi (nếu có) chưa thành niên theo quy định của pháp luật
– Quyền sử dụng thực tế đối với đất là trên thực tế người kê khai có quyền sử dụng đối với thửa đất bao gồm đất đã được cấp hoặc chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Đất ở là đất được sử dụng vào mục đích để ở theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp thửa đất được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau mà trong đó có đất ở thì kê khai vào mục đất ở.
– Tại phần thông tin mô tả về tài sản cần ghi rõ và chính xác các thông tin về tài sản: + Ghi cụ thể số nhà (nếu có), ngõ, ngách, khu phố, thôn, xóm, bản; xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
+ Ghi diện tích đất (m2) theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc diện tích đo thực tế (nếu chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất).
+ Giá trị là giá gốc tính bằng tiền Việt Nam: Trường hợp tài sản có được do mua, chuyển nhượng thì ghi số tiền thực tế phải trả khi mua hoặc nhận chuyển nhượng cộng với các khoản thuế, phí khác (nếu có); trường hợp tài sản có được do tự xây dựng, chế tạo, tôn tạo thì ghi tổng chi phí đã chi trả để hoàn thành việc xây dựng, chế tạo, tôn tạo cộng với phí, lệ phí (nếu có) tại thời điểm hình thành tài sản; nếu tài sản được cho, tặng, thừa kế thì ghi theo giá thị trường tại thời điểm được cho, tặng, thừa kế cộng với các khoản thuế, phí khác (nếu có) và ghi giá trị ước tính; trường hợp không thể ước tính giá trị tài sản vì các lý do như tài sản sử dụng đã quá lâu hoặc không có giao dịch đối với tài sản tương tự thì ghi “không xác định được giá trị” và ghi lý do.
+ Về thông tin giấy chứng nhận quyền sử dụng: Nếu thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi số giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tên người được cấp hoặc tên người đại diện (nếu là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung của nhiều người); nếu thửa đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì ghi “chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”.
+ Phần thông tin khác (nếu có): Người kê khai tài sản cần ghi cụ thể về tình trạng thực tế quản lý, sử dụng; tình trạng chuyển nhượng, sang tên và hiện trạng sử dụng như cho thuê, cho mượn,…
+ Phần thông tin về các loại đất khác: kê khai các loại đất có mục đích sử dụng không phải là đất ở theo quy định của Luật Đất đai năm 2013
+ Ghi “căn hộ” nếu là căn hộ trong nhà tập thể, chung cư; ghi “nhà ở riêng lẻ” nếu là nhà được xây dựng trên thửa đất riêng biệt.
+ Ghi tổng diện tích (m2) sàn xây dựng của tất cả các tầng của nhà ở riêng lẻ, biệt thự bao gồm cả các tầng hầm, tầng nửa hầm, tầng kỹ thuật, tầng áp mái và tầng mái tum. Nếu là căn hộ thì diện tích được ghi theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng mua, hợp đồng thuê của nhà nước.
+ Công trình xây dựng khác là công trình xây dựng không phải nhà ở.
– Thông tin về tài sản gắn liền với đất sẽ được kê khai như sau:
+ Kê khai những tài sản gắn liền với đất mà có tổng giá trị mỗi loại ước tính từ 50 triệu trở lên.
+ Cây lâu năm là cây trồng một lần, sinh trưởng và cho thu hoạch trong nhiều năm gồm: cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả lâu năm, cây lâu năm lấy gỗ, cây tạo cảnh, bóng mát. Cây mà thuộc rừng sản xuất thì không ghi vào mục này.
+ Rừng sản xuất là rừng trồng.
+ Ghi các loại vàng, kim cương, bạch kim và các kim loại quý, đá quý khác có tổng giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Tiền (tiền Việt Nam, ngoại tệ) gồm tiền mặt, tiền cho vay, tiền trả trước, tiền gửi cá nhân, tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam mà tổng giá trị quy đổi từ 50 triệu đồng trở lên. Nếu ngoại tệ thì ghi số lượng và số tiền quy đổi ra tiền Việt Nam.
– Với thông tin về vốn góp:
+ Ghi từng hình thức góp vốn đầu tư kinh doanh, cả trực tiếp và gián tiếp.
+ Các loại giấy tờ có giá khác như chứng chỉ quỹ, kỳ phiếu, séc,…
+ Tài sản là ô tô, mô tô, xe gắn máy, xe máy (máy ủi, máy xúc, các loại xe máy khác), tầu thủy, tàu bay, thuyền và những động sản khác mà theo quy định phải đăng ký sử dụng và được cấp giấy đăng ký có giá trị mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Các loại tài sản khác như cây cảnh, bàn ghế, tranh ảnh và các loại tài sản khác mà giá trị quy đổi mỗi loại từ 50 triệu đồng trở lên.
+ Nếu tài sản ở nước ngoài phải kê khai tất cả loại tài sản nằm ngoài lãnh thổ Việt Nam.
– Thông tin về tài khoản nước ngoài: Kê khai các tài khoản mở tại ngân hàng ở nước ngoài; các tài khoản khác mở ở nước ngoài không phải là tài khoản ngân hàng nhưng có thể thực hiện các giao dịch bằng tiền, tài sản.
– Thông tin về tổng thu nhập giữa hai lần kê khai: Kê khai riêng tổng thu nhập của người kê khai, vợ hoặc chồng, con chưa thành niên. Trong trường hợp có những khoản thu nhập chung mà không thể tách riêng thì ghi tổng thu nhập chung vào phần các khoản thu nhập chung; nếu có thu nhập bằng ngoại tệ, tài sản khác thì quy đổi thành tiền Việt Nam (gồm các khoản lương, phụ cấp, trợ cấp, thưởng, thù lao, cho, tặng, biếu, thừa kế, tiền thu do bán tài sản, thu nhập hưởng lợi từ các khoản đầu tư, phát minh, sáng chế, các khoản thu nhập khác).
Trên đây là những thông tin mà chúng tôi gửi tới Quý khách hàng liên quan tới việc hướng dẫn kê khai tài sản theo nội dung phụ lục Nghị định 130 . Việc kê khai trong mẫu biên bản như thế nào là điều nên lưu ý. Để biết thêm thông tin chi tiết, Quý khách hàng đừng ngần ngại liên hệ với chúng tôi qua Tổng đài tư vấn.
Trân trọng cảm ơn!