I- VỀ CÔNG TÁC ĐẢNG VIÊN
1. Trình độ học vấn của người vào Đảng (Mục 1)
Tại Mục 1.2: Quy định số 24-QĐ/TW đã lược bỏ cụm từ “hoặc tương đương” trong quy định: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên” và diễn đạt lại là: “Người vào Đảng phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên”.
Việc sửa đổi này giúp cho cấp ủy cơ sở không phải lúng túng, vướng mắc trong việc xác định trình độ học vấn của người xin vào Đảng vì hiện tại chưa có văn bản nào quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về trình độ học vấn tương đương với tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Về quyền của đảng viên (Mục 2)
Mục 2.1: Quyền được thông tin của đảng viên, Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung trường hợp “đột xuất” cần thông tin và bổ sung việc thông tin tình hình, nhiệm vụ của “địa phương” cho đảng viên và diễn đạt lại là:
“Định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất, theo hướng dẫn của Ban Tuyên giáo Trung ương và cấp ủy cấp trên, các cấp ủy đảng thông tin cho đảng viên về tình hình, nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị; các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; thời sự trong nước, thế giới… phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của tổ chức đảng và đảng viên, góp phần nâng cao nhận thức, tạo điều kiện cho đảng viên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao”.
Nội dung được bổ sung để cấp ủy các cấp cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin cho đảng viên.
3. Giới thiệu và kết nạp người vào Đảng (Mục 3)
– Mục 3.2: Đã bổ sung thêm thành phần đảng viên“cùng sinh hoạt nơi cư trú giới thiệu người vào Đảng và diễn đạt như sau: Đảng viên giới thiệu người vào Đảng “Là đảng viên chính thức, cùng công tác, lao động, học tập hoặc cùng sinh hoạt nơi cư trú ít nhất 12 tháng với người được giới thiệu vào Đảng trong cùng một đơn vị thuộc phạm vi lãnh đạo của đảng bộ, chi bộ cơ sở”.
Nội dung bổ sung để đầy đủ, chặt chẽ, bao quát hết các thành phần người giới thiệu người vào Đảng, góp phần tháo gỡ khó khăn vướng mắc đối với trường hợp người vào Đảng đi làm trong các đơn vị, doanh nghiệp nhưng đơn vị, doanh nghiệp không có tổ chức đảng thì đảng viên nơi cư trú có thể xem xét giới thiệu kết nạp tại địa phương.
– Mục 3.3: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung “tiêu chuẩn chính trị” của người vào Đảng và diễn đạt lại là: “Vấn đề lịch sử chính trị, chính trị hiện nay và tiêu chuẩn chính trị của người vào Đảng thực hiện theo quy định của Bộ Chính trị” để thống nhất với nội dung Quy định số 126-QĐ/TW, ngày 28/02/2018 của Bộ Chính trị một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ Đảng.
– Mục 3.4.1: Về việc kết nạp người vào Đảng ở nơi chưa có đảng viên, chưa có chi bộ, Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung “nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú” và diễn đạt lại là: “Cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng (nơi người vào Đảng công tác, lao động, học tập, cư trú) giao cho chi bộ có điều kiện thuận lợi nhất để phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng. Khi có đủ điều kiện và tiêu chuẩn thì chi bộ nơi có đảng viên giúp đỡ người vào Đảng đang sinh hoạt làm thủ tục đề nghị kết nạp theo quy định”.
Nội dung bổ sung quy định cụ thể hơn cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng nào có thẩm quyền giao cho chi bộ phân công đảng viên chính thức giúp đỡ người vào Đảng và kết nạp theo quy định khi người vào Đảng có đủ điều kiện và tiêu chuẩn.
– Tiết b, Mục 3.5.1, Về kết nạp lại người vào Đảng: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung “đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư” để thống nhất về việc kết nạp người vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào Đảng, diễn đạt lại là:
“b) Ít nhất là 36 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng (riêng người bị án hình sự về tội ít nghiêm trọng thì phải sau 60 tháng kể từ khi được xóa án tích; đảng viên đã bị đưa ra khỏi Đảng do vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình thì thực hiện theo quy định của Ban Bí thư), làm đơn xin kết nạp lại vào Đảng; phải được ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy (hoặc tương đương) đồng ý bằng văn bản, cấp ủy có thẩm quyền (huyện ủy và tương đương) xem xét, quyết định”.
Do Quy định số 05-Q.Đi/TW, ngày 28/8/2018 của Ban Bí thư quy định thời gian kết nạp lại đối với đảng viên bị đưa ra khỏi Đảng vi phạm chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình, sinh con thứ 3 thì phải có thời gian phấn đấu ít nhất là 24 tháng. Trong khi đó, các trường hợp kết nạp lại khác theo quy định trên quy định thời gian phấn đấu ít nhất là 36 tháng hoặc 60 tháng kể từ khi ra khỏi Đảng.
4. Về thời hạn tổ chức lễ kết nạp đảng viên, xét công nhận đảng viên chính thức, tính tuổi đảng của đảng viên (Mục 4)
Tại Mục 4.4.1 và 4.4.2 bổ sung quy định về trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên hoặc công nhận đảng viên chính thức sai quy định nhưng tổ chức đảng đó đã giải thể hoặc bị giải tán thì xử lý như sau:
4.4.1. Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng và công nhận đảng viên chính thức không đúng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 1 Điều lệ Đảng, thì cấp ủy ban hành quyết định phải hủy bỏ quyết định của mình và thông báo cho đảng bộ, chi bộ nơi đảng viên sinh hoạt xóa tên trong danh sách đảng viên. Trường hợp tổ chức đảng ban hành quyết định kết nạp đảng viên đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt huỷ bỏ quyết định kết nạp đảng viên không đúng tiêu chuẩn, điều kiện.
4.4.2. Nếu quyết định kết nạp người vào Đảng, công nhận đảng viên chính thức không đúng thẩm quyền, không đúng thủ tục theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Điều lệ Đảng thì phải hủy bỏ quyết định đó, chỉ đạo cấp ủy có thẩm quyền làm lại các thủ tục theo quy định và xem xét trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp tổ chức đảng đã giải thể hoặc bị giải tán thì cấp uỷ có thẩm quyền nơi đảng viên đang sinh hoạt tiến hành thẩm tra, xác minh và làm lại các thủ tục theo quy định.
Nội dung trên nhằm tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong việc giải quyết thủ tục hủy quyết định kết nạp khi kết nạp không đúng tiêu chuẩn, điều kiện; không đúng thủ tục, thẩm quyền khi các cấp ủy ban hành các quyết định này đã giải thể, giải tán.
5. Về phát thẻ và quản lý thẻ đảng viên, quản lý hồ sơ đảng viên và thủ tục chuyển sinh hoạt đảng (Mục 6)
– Mục 6.1: Về phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung cụm từ “sử dụng” vào tiêu đề Mục 6.1 và diễn đạt lại là: “Phát thẻ và quản lý, sử dụng thẻ đảng viên” để tiêu đề của khoản này bao quát hết các nội dung quy định,
– Mục 6.2.2: Về quản lý hồ sơ đảng viên: Quy định về quản lý hồ sơ đảng viên giữ như Quy định số 29-QĐ/TW. Đồng thời, thay cụm từ “Đảng ủy Ngoài nước” bằng cụm từ “Đảng ủy Bộ Ngoại giao” để phù hợp với việc Bộ Chính trị đã hợp nhất Đảng bộ Ngoài nước với Đảng bộ Bộ Ngoại giao
– Mục 6.2.3: Bổ sung nội dung “Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước” nhằm bảo đảm việc bổ sung lý lịch đảng viên ở nước ngoài phù hợp với thực tế và diễn đạt lại là:
“Hằng năm, các cấp ủy chỉ đạo, kiểm tra việc bổ sung lý lịch đảng viên và quản lý hồ sơ đảng viên. Đối với đảng viên ra nước ngoài công tác, lao động, học tập từ 12 tháng trở lên, cấp uỷ quản lý hồ sơ đảng viên hướng dẫn bổ sung lý lịch khi đảng viên về nước”.
– Mục a, Mục 6.3.6: Về việc chuyển sinh hoạt đảng: Chỉ thay cụm từ “Tổng cục Chính trị Công an nhân dân” bằng cụm từ “cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng” để phù hợp với tổ chức bộ máy của Bộ Công an hiện nay.
II- MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ THỰC HIỆN NGUYÊN TẮC TẬP TRUNG DÂN CHỦ (MỤC 9)
1. Về quy chế làm việc của cấp ủy
Mục 9.1.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung một số căn cứ xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, tổ chức đảng và diễn đạt lại là: “Căn cứ vào Điều lệ Đảng, quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của cấp uỷ, tổ chức đảng, cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp uỷ và quy chế làm việc của cấp uỷ cấp trên, các cấp uỷ đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp uỷ phải xây dựng quy chế làm việc bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ và thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao. Tổ chức đảng có trách nhiệm báo cáo với tổ chức đảng cấp trên và thông báo cho tổ chức đảng cấp dưới trực tiếp biết quy chế làm việc của tổ chức mình”.
Nội dung sửa đổi để thống nhất giữa các quy định của Trung ương đã ban hành trước.
2. Về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình
– Mục 9.2.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung cụm từ “kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” vào mục này và diễn đạt lại là:
“Hằng năm, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, ban thường vụ cấp ủy từ cấp trên cơ sở và tương đương trở lên, cấp ủy cấp cơ sở, đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể, cấp ủy viên các cấp và đảng viên phải tự phê bình và phê bình tập thể, cá nhân, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; có kế hoạch, biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm”.
– Mục 9.2.2: Bổ sung thêm cụm từ “tiêu cực” và cụm từ “thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên” về thực hiện nguyên tắc tự phê bình và phê bình và diễn đạt lại là: “Đối với cá nhân cấp ủy viên, ủy viên ban thường vụ cấp ủy, ủy viên đảng đoàn, ban cán sự đảng, ủy viên ủy ban kiểm tra phải đi sâu kiểm điểm về trách nhiệm chính trị, mức độ phấn đấu hoàn thành công việc được giao và những vấn đề khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân; về giữ gìn phẩm chất cá nhân (tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu) và thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên”.
Sửa đổi trên để đồng bộ với các quy định của Trung ương về trách nhiệm nêu gương của đảng viên (Quy định số 132-QĐ/TW ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị và các quy định trách nhiệm nêu gương của đảng viên (Quy định 101-QĐ/TW ngày 07/6/2012 của của Ban Bí thư; Quy định 55-QĐ/TW ngày 19/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương).
III. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TỔ CHỨC ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ CÁC CẤP
Các quy định về nội dung này trong Quy định số 24-QĐ/TW cơ bản được giữ nguyên như Quy định số 29-QĐ/TW. Tuy nhiên, để thống nhất với những quy định, nguyên tắc được quy định tại Quy chế bầu cử trong Đảng và giải quyết một số bất cập trong thực tiễn, Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung một số nội dung sau:
1. Việc bầu đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên (Mục 11)
Mục 11.4.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung: “Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên” và diễn đạt lại là:
“Chỉ được đề cử đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên. Khi bầu đại biểu dự đại hội đại biểu đảng bộ cấp trên, danh sách bầu cử lập một danh sách chung; bầu đại biểu chính thức trước, số còn lại bầu đại biểu dự khuyết…”.
Do Quy định số 29-QĐ/TW chưa quy định nên trong nhiệm kỳ qua một số cấp ủy đã đề cử đảng viên không phải là đại biểu chính thức của đại hội để bầu làm đại biểu dự đại hội đảng bộ cấp trên.
2. Các tổ chức điều hành và giúp việc đại hội (Mục 12)
Mục 12.4.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung quy định phải là đảng viên “chính thức” không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội mới được tham gia ban kiểm phiếu ở đại hội đảng viên và diễn đạt lại là: “Ban kiểm phiếu gồm những đại biểu chính thức (đối với đại hội đại biểu), đảng viên chính thức (đối với đại hội đảng viên) trong đại hội không có tên trong danh sách ứng cử, đề cử tại đại hội…” để quy định rõ hơn thành viên ban kiểm phiếu ở đại hội đảng viên
3. Về việc thôi tham gia cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự đảng (Mục 16)
Tiết a, Mục 16.4.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung quy định về việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên trường hợp đồng chí đó “thôi việc” và diễn đạt lại là: “Việc thôi tham gia cấp ủy của các đồng chí cấp ủy viên khi có quyết định nghỉ công tác hoặc chuyển công tác khác hoặc thôi việc:
… Cấp ủy viên có quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc thì thôi tham gia cấp ủy đương nhiệm từ thời điểm quyết định thôi làm công tác quản lý hoặc thôi việc có hiệu lực thi hành”.
Nội dung này sửa đổi để đáp ứng tình hình thực tế khi có các đồng chí cấp ủy thôi việc.
IV. VỀ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN TRÁCH THAM MƯU, GIÚP VIỆC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CỦA CẤP ỦY, MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ CÁC ĐOÀN THỂ CHÍNH TRỊ – XÃ HỘI
1. Lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy (Mục 17)
– Mục 17.1.2: Quy định số 24-QĐ/TW đã quy định cụ thể về việc lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc, đơn vị sự nghiệp của cấp ủy ở các đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương như sau:
“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương: Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc gồm văn phòng, ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra” như Quy định số 29-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII.
“Đảng bộ cấp trên trực tiếp tổ chức cơ sở đảng trực thuộc Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương: Các cơ quan tham mưu giúp việc của đảng ủy hợp nhất với các cơ quan chuyên môn của doanh nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương đồng để thực hiện công tác kiểm tra, tổ chức, tuyên giáo và văn phòng”.
Việc bổ sung quy định này nhằm phù hợp với tinh thần Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, đồng bộ với Quy định số 69-QĐ/TW, ngày 13/02/2017 của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của đảng ủy cấp trên cơ sở trong doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước chi phối.
– Mục 17.1.4:, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung quy định: “Không thành lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của tổ chức cơ sở đảng. Những đảng bộ cơ sở mà đảng ủy được giao quyền hoặc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở thực hiện theo Tiết a, Mục 10.5.2 của Quy định này” để thống nhất liền mạch quy định việc lập hay không lập cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của cấp ủy trong một văn bản.
Mục 10.5.2 quy định như sau:
– Sau khi thống nhất với Ban Tổ chức Trung ương, tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương quyết định việc giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở. Đảng bộ mà đảng ủy được giao quyền cấp trên cơ sở có chức năng, nhiệm vụ như chức năng, nhiệm vụ của loại hình cơ sở đó. Căn cứ tình hình cụ thể, các tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương có thể giao thêm cho đảng ủy cơ sở được giao quyền cấp trên cơ sở một số quyền sau:
a) Được lập các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc: Ban tổ chức, ban tuyên giáo, cơ quan ủy ban kiểm tra, văn phòng đảng ủy.
b) Ban thường vụ đảng ủy được quyết định kết nạp, khai trừ đảng viên, khen thưởng tổ chức đảng và đảng viên, phát thẻ đảng viên, chuyển sinh hoạt cho tổ chức đảng và đảng viên trực tiếp đến các đảng bộ cấp trên cơ sở.
c) Được quản lý hồ sơ, dữ liệu đảng viên.
d) Ban thường vụ đảng ủy mỗi tháng họp một lần, đảng ủy họp thường lệ 3 tháng một lần, họp bất thường khi cần.
đ) Việc thí điểm giao quyền cấp trên cơ sở cho đảng ủy cơ sở mà cấp trên trực tiếp không phải là tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương, thực hiện theo quy định của Ban Bí thư và Hướng dẫn của Ban Tổ chức Trung ương.
Sau khi giao quyền, cấp ủy cấp trên trực tiếp phải thường xuyên kiểm tra, giám sát nếu thấy đảng ủy cơ sở được giao quyền không thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy định thì cấp ủy có thẩm quyền xem xét, thu hồi quyết định đã giao quyền.
2. Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội
– Mục 17.3: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung để làm rõ cấp có thẩm quyền quy định và quản lý tổ chức bộ máy, biên chế của cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện cụ thể:
“Cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị – xã hội (Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam):
17.3.1. Ở cấp Trung ương do Bộ Chính trị quyết định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và giao Ban Tổ chức Trung ương tham mưu quản lý.
17.3.2. Ở cấp tỉnh, cấp huyện do Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế; ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy quản lý, định kỳ báo cáo Ban Bí thư (qua Ban Tổ chức Trung ương)”.
V. VỀ TỔ CHỨC CƠ SỞ ĐẢNG
1. Sinh hoạt định kỳ của đảng bộ cơ sở, chi bộ (Mục 20)
Mục 20.4: Ban Chấp hành Trung ương đã đồng ý chủ trương thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt, cụ thể như sau: “Việc thí điểm sinh hoạt trực tuyến ở một số đảng bộ, chi bộ đặc thù hoặc trong hoàn cảnh đặc biệt theo hướng dẫn của Ban Bí thư” để phù hợp với tình hình thực tế của các chi bộ đông đảng viên, tính chất đặc thù, địa bàn hoạt động rộng và điều kiện phòng, chống dịch bệnh…
2. Đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp và khai trừ đảng viên (Mục 21)
Mục 21.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã sửa đổi cụm từ “công nhận đạt tiêu chuẩn đảng bộ trong sạch, vững mạnh” thành “xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên” và diễn đạt lại là: “Các đảng bộ cơ sở ở các cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, lực lượng vũ trang có trên 100 đảng viên và được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ 3 năm liên tục trở lên có thể được cấp ủy cấp trên trực tiếp xem xét, ra quyết định ủy quyền cho đảng ủy cơ sở quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên”.
Nội dung, bổ sung, sửa đổi nhằm quy định rõ hơn điều kiện đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thi hành kỷ luật khai trừ đảng viên và phù hợp với quy định về xếp loại tổ chức đảng, đảng viên theo Quy định số 132-QĐ/TW, ngày 08/3/2018 của Bộ Chính trị.
3. Việc bầu chi ủy, bí thư, phó bí thư chi bộ (kể cả chi bộ cơ sở) (Mục 22)
Mục 22.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung cụm từ “chính thức” và diễn đạt lại là: “Chi bộ có 9 đảng viên chính thức trở lên bầu chi ủy; chi bộ đông đảng viên bầu không quá 7 chi ủy viên. Chi bộ trực tiếp bầu chi ủy trước, sau đó bầu bí thư, bầu một phó bí thư trong số chi ủy viên. Chi bộ có dưới 9 đảng viên chính thức bầu bí thư, nếu cần bầu một phó bí thư”.
Nội dung bổ sung để quy định cụ thể hơn việc bầu bí thư, phó bí thư ở những chi bộ có dưới 9 đảng viên.
VI. VỀ TỔ CHỨC ĐẢNG TRONG QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VÀ CÔNG AN NHÂN DÂN
Quy định số 24-QĐ/TW cơ bản giữ như Quy định 29-QĐ/TW trước đây; đồng thời, có bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:
1. Về tổ chức đảng bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố (Mục 23)
Tại Tiết c Mục 23.3.2: Quy định số 24-QĐ/TW đã sửa đổi cụm từ “đồng chí phó bí thư là chủ tịch ủy ban nhân dân” thành “một đồng chí phó bí thư” và diễn đạt lại là: “Cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phân công một đồng chí phó bí thư phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng” để giao quyền chủ động cho cấp ủy địa phương trong việc phân công phó bí thư cấp ủy cấp tỉnh phụ trách cấp ủy bộ đội biên phòng.
Nội dung bổ sung để các cấp ủy thuận tiện, linh hoạt trong việc phân công các đồng chí thường trực cấp ủy phụ trách bộ đội biên phòng.
2. Về cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân (Mục 24)
Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung, sửa đổi một số nội dung để quy định rõ hơn nhiệm vụ tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân, thống nhất tên gọi mới của cơ quan này tại Mục 24.2 như sau:
Mục 24.2: (Khoản 3, Khoản 4): Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân.
24.2.1- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng thuộc Bộ Công an hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy Công an Trung ương, tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Đảng bộ Công an Trung ương; tham mưu, giúp Đảng ủy Công an Trung ương phối hợp với cấp ủy địa phương chỉ đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương.
24.2.2- Cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong Công an nhân dân mỗi cấp hoạt động dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ công an cùng cấp, sự chỉ đạo của cơ quan đảm nhiệm công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng của cấp trên, sự hướng dẫn và kiểm tra về nghiệp vụ của các ban đảng của cấp uỷ địa phương cùng cấp; tham mưu thực hiện công tác đảng, công tác chính trị, công tác quần chúng trong công an cấp mình; tham mưu giúp cấp uỷ công an cùng cấp trong việc phối hợp với cấp uỷ địa phương cấp dưới lãnh đạo công tác đảng, công tác chính trị và công tác quần chúng trong lực lượng công an địa phương cấp dưới”.
3. Về tổ chức đảng trong Công an nhân dân (Mục 25)
Bỏ quy định: “Tổ chức đảng trong Công an nhân dân không có hệ thống dọc từ Trung ương đến các đơn vị cơ sở trong công an nhân dân địa phương”, vì Khoản 1, Điều 29 Điều lệ Đảng đã quy định rõ: “Tổ chức đảng công an nhân dân địa phương cấp nào đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp về mọi mặt của cấp uỷ cấp đó, đồng thời chấp hành nghị quyết của đảng uỷ công an cấp trên về giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội …”.
VII. TỔ CHỨC CƠ QUAN ỦY BAN KIỂM TRA (MỤC 26)
Quy định số 24-QĐ/TW không quy định về ủy ban kiểm tra các cấp vì Ban Chấp hành Trung ương đã có quy định riêng thi hành Chương VII, Chương VIII Điều lệ Đảng về kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng.
Phần này chỉ giữ lại quy định: “Ban Tổ chức Trung ương chủ trì, phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Trung ương và các cơ quan liên quan hướng dẫn về tổ chức bộ máy của cơ quan ủy ban kiểm tra cấp dưới” (Mục 26) để phù hợp quy định tại Mục 17.1.5 của Quy định này.
VIII. KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC ĐẢNG VÀ ĐẢNG VIÊN (MỤC 27)
1. Về đối tượng được truy tặng, xét tặng Huy hiệu Đảng
Tại Tiết b Mục 27.3.1: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung đảng viên bị từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm và diễn đạt lại là:
“Đảng viên bị bệnh nặng hoặc từ trần có thể được xét tặng, truy tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá một năm; đảng viên 70 năm, 75 năm, 80 năm, 85 năm, 90 năm tuổi Đảng trở lên, nếu bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm, nhưng không được quá hai năm theo quy định”.
Việc bổ sung nội dung trên để tháo gỡ được bất cập về việc tặng Huy hiệu Đảng cho đảng viên, theo Quy định số 29-QĐ/TW, đảng viên bị bệnh nặng có thể được xét tặng Huy hiệu Đảng sớm trước 12 tháng, tuy nhiên, nếu đảng viên đã mất thì yêu cầu có đủ tuổi đảng theo quy định (không được thiếu).
2. Về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật
Tại Tiết c Mục 27.3.1: Để đề cao kỷ luật, kỷ cương của Đảng, ý thức rèn luyện, phấn đấu của đảng viên, Ban Chấp hành Trung ương đã bổ sung, sửa đổi quy định về việc xét tặng Huy hiệu Đảng đối với đảng viên bị kỷ luật, cụ thể: “Tại thời điểm xét tặng Huy hiệu Đảng, đảng viên bị kỷ luật về Đảng thì chưa được xét tặng; sau 6 tháng (đối với kỷ luật khiển trách), 9 tháng (đối với kỷ luật cảnh cáo), 1 năm (đối với kỷ luật cách chức), nếu sửa chữa tốt khuyết điểm, được chi bộ công nhận sẽ được xét tặng Huy hiệu Đảng”.
IX. VỀ CÔNG TÁC CÁN BỘ (MỤC 28)
Quy định số 24-QĐ/TW bổ sung, sửa đổi một số nội dung như sau:
1. Về quản lý cán bộ
Tại Tiết d Mục 28.1.2: Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung nội dung “giới thiệu cán bộ ứng cử” vào quy định về quản lý cán bộ và diễn đạt lại là: “Quản lý cán bộ bao gồm các nội dung chính sau đây: … d) Bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử, miễn nhiệm cán bộ” để bảo đảm thống nhất với các quy định của Đảng về công tác cán bộ.
2. Về phân cấp việc giới thiệu cán bộ để bầu hoặc bổ nhiệm vào cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và đoàn thể chính trị – xã hội
Để bảo đảm thống nhất với các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, Quy định số 24-QĐ/TW đã bổ sung một số nội dung:
– Tại Tiết a, Mục 28.2.2: Bổ sung, sửa đổi nội dung quy định Quốc hội bầu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý thành “Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn” và diễn đạt lại như sau: “Ban Bí thư giới thiệu các chức danh thuộc diện Ban Bí thư quản lý để Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm; Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội bầu”.
– Tại Tiết b Mục 28.2.2: Bổ sung quy định cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chủ tịch ủy ban nhân dân quận, phường ở những địa phương thí điểm hoặc thực hiện không tổ chức hội đồng nhân dân quận, phường và diễn đạt lại là: “Ban chấp hành đảng bộ các cấp giới thiệu chức danh chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định); tham gia ý kiến về nhân sự phó chủ tịch hội đồng nhân dân, phó chủ tịch ủy ban nhân dân trước khi ban thường vụ cấp ủy quyết định giới thiệu để Hội đồng nhân dân bầu (hoặc cấp có thẩm quyền quyết định)”.
X. VỀ ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG (MỤC 30-31)
Tại Mục 30.1 đã bổ sung quy định lập Ban cán sự đảng Kiểm toán Nhà nước trong các cơ quan hành pháp, tư pháp.
Mục 31.1.3 đã sửa đổi quy định đảng đoàn, ban cán sự đảng họp định kỳ từ “ba tháng một lần” thành “một tháng một lần” cho phù hợp thực tế và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo của đảng đoàn, ban cán sự đảng trong tình hình mới.
–
Nguyễn Văn Chung
Ban Tổ chức Tỉnh ủy