1. Về xử lý ngân sách cuối năm và chuyển số dư
1.1. Nghiệm thu dự án, nhiệm vụ chuyên môn, đề tài
Đối với các dự án, nhiệm vụ, đề tài kết thúc trong năm các đơn vị khẩn trương hoàn tất thủ tục nghiệm thu hoàn thành: căn cứ báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, kèm theo bản xác nhận đã giao nộp sản phẩm, biên bản nghiệm thu nhiệm vụ phải được xác nhận về khối lượng, giá trị của từng hạng mục công việc thực hiện nhiệm vụ theo dự toán đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và theo điều kiện thực tế thi công, có đầy đủ chữ ký theo quy định để làm căn cứ pháp lý quyết toán nhiệm vụ hoàn thành.
1.2. Về xử lý ngân sách cuối năm
Tổng cục KTTV yêu cầu các đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư thực hiện thanh toán các khoản tạm ứng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 theo đúng thời hạn quy định.
Các khoản dự toán chưa chi, các khoản đã tạm ứng trong dự toán và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp đến hết thời gian chỉnh lý quyết toán (ngày 31 tháng 01 năm 2022) chưa thanh toán hoặc chưa sử dụng hết phải hủy bỏ, trừ một số trường hợp được chuyển sang năm sau tiếp tục sử dụng, gồm: a) Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển sang năm sau theo quy định, cụ thể: Thời gian thực hiện và giải ngân vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm thực hiện theo quy định tại Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước, Điều 68 Luật Đầu tư công, Điều 48 Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn (bao gồm một số dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài). – Đối với số dư tạm ứng chi đầu tư theo chế độ chưa thu hồi, được chuyển sang ngân sách năm sau để thu hồi tạm ứng theo quy định tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC. – Đối với vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài: + Các khoản chi được xác nhận kiểm soát chi đến ngày 31 tháng 01 năm 2022 phải thực hiện rút vốn và xác nhận hạch toán tại Kho bạc nhà nước (KBNN) nơi giao dịch trước ngày 15 tháng 02 năm 2022; thực hiện và giải ngân theo Điều 72 Nghị định số 114/2021/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài + Các khoản chi áp dụng kiểm soát chi sau thực hiện rút vốn từ ngày 31 tháng 01 trở về trước, Chủ dự án gửi hồ sơ đến KBNN nơi giao dịch để kiểm soát chi và xác nhận hạch toán trước ngày 01 tháng 3 năm 2022. – Về Quy trình và thủ tục kéo dài thời gian thực hiện và giải ngân kế hoạch đầu tư hằng năm vốn ngân sách trung ương, vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư công hằng năm và đã được Chính phủ Việt Nam nhận nợ nhưng chưa giải ngân, thời gian thực hiện và giải ngân được kéo dài đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022: + Kết thúc thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước, các chủ đầu tư làm thủ tục với KBNN chuyển số vốn còn lại chưa giải ngân sang năm sau theo quy định và gửi báo cáo về Bộ chậm nhất vào ngày 20 tháng 3 hằng năm để Bộ tổng hợp gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.
+ Sau ngày 31 tháng 3 hằng năm, hủy dự toán số vốn còn lại chưa giải ngân của kế hoạch năm trước không được tổng hợp, báo cáo theo quy định. b) Chi mua sắm trang thiết bị đã có đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021: Về nội dung chi mua sắm trang thiết bị, đơn vị phải gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 02 năm 2022: Quyết định phê duyệt dự toán mua sắm; hợp đồng mua sắm trang thiết bị ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 và còn thời hạn thực hiện thanh toán, để làm căn cứ đối chiếu, xác nhận, chuyển nguồn sang năm 2022 cho đơn vị (nếu có nội dung chi phục vụ hợp đồng chính về mua sắm trang thiết bị nhưng không có trong hợp đồng thì phải bảo đảm hợp đồng ký trước ngày 31 tháng 12 năm 2021 và còn thời hạn thực hiện thanh toán thì được chuyển nguồn sang năm sau).
c) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương, trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hằng tháng và các khoản tính theo tiền lương cơ sở, bảo trợ xã hội: Nguồn thực hiện chính sách tiền lương được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước bao gồm: (1) Nguồn tiết kiệm 10% chi thường xuyên; (2) Các nguồn thực hiện cải cách tiền lương năm trước còn dư; (3) Nguồn thực hiện chính sách tiền lương bố trí dự toán ngân sách năm 2021 còn dư (được theo dõi mã nguồn 14 – Kinh phí thực hiện chính sách tiền lương). d) Kinh phí được giao tự chủ (bao gồm cả kinh phí khoán chi quản lý tài chính) của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan nhà nước theo chế độ quy định và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi: Nguồn kinh phí được giao tự chủ được theo dõi mã nguồn 13 – Kinh phí được giao tự chủ; Các khoản viện trợ không hoàn lại đã xác định cụ thể nhiệm vụ chi, gồm: số dư tại các đơn vị được giao theo cơ chế tài chính trong nước, số dư tạm ứng ở cấp ngân sách theo chế độ quy định đã làm thủ tục xác nhận viện trợ, được chuyển nguồn sang năm sau.
đ) Các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung từ cấp ngân sách sau ngày 30 tháng 9 năm 2021, không bao gồm các khoản bổ sung do các đơn vị dự toán cấp trên điều chỉnh dự toán đã giao của các đơn vị dự toán trực thuộc: các khoản dự toán được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm 2021, nguồn không tự chủ được theo dõi mã nguồn 15 – Kinh phí không tự chủ được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9. e) Kinh phí nghiên cứu khoa học (thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ) bố trí cho các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học được cấp có thẩm quyền quyết định đang trong thời gian thực hiện. Đơn vị quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học và công nghệ còn phải chi kinh phí cho các dự án, đề án đang trong thời gian thực hiện, gửi KBNN nơi giao dịch trước ngày 10 tháng 2 năm 2022: văn bản giao nhiệm vụ nghiên cứu khoa học của cấp có thẩm quyền còn thời hạn thực hiện (Khoản kinh phí này được theo dõi mã nguồn 16 – Kinh phí nghiên cứu khoa học).
g) Các khoản tăng thu, tiết kiệm chi được sử dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 59 Luật Ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền quyết định cho phép sử dụng vào năm sau.
1.3. Thủ tục chuyển nguồn sang năm sau
Đối với các khoản được phép chuyển số dư sang năm sau, đơn vị lập bảng đối chiếu, xác nhận với KBNN nơi giao dịch theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước về số dư dự toán, số dư tạm ứng và số dư trên tài khoản tiền gửi ngân sách cấp (nếu có) và hướng dẫn của KBNN nơi giao dịch, kèm theo các tài liệu liên quan nêu trên, để làm căn cứ chuyển số dư sang ngân sách sang năm sau theo quy định.
2. Lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 2.1 Đối với quyết toán nguồn kinh phí sự nghiệp a) Các đơn vị thực hiện lập Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2021 theo đúng quy định tại Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước; Chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 107/2017/TT-BTC ngày 10 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Chế độ kế toán áp dụng cho ban quản lý dự án sử dụng vốn đầu tư công ban hành kèm theo Thông tư số 79/2019/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2019 Bộ trưởng Bộ Tài chính (Ban Quản lý các dự án KTTV). Đối với các nhiệm vụ/đề tài thuộc nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 27/2015/TT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Liên bộ Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước. b) Về biểu mẫu quyết toán ngân sách năm 2021: thực hiện theo Điều 30 Thông tư số 342/2016/TT-BTC, Thông tư số 137/2017/TT-BTC. Ngoài ra các đơn vị lập bổ sung các biểu sau: – Báo cáo bổ sung thông tin tài chính Mẫu B01/BSTT ban hành kèm theo Thông tư số 99/2018/TT-BTC.
– Kết quả thực hiện nhiệm vụ kế hoạch và dự toán được giao năm 2021 (Biểu 01/NVKH-BTNMT).
– Phụ lục phân tích số dư chuyển năm sau (Phụ lục 1.1 kèm theo Biểu 01/NVKH-BTNMT). – Tổng hợp tình hình tăng, giảm tài sản năm 2021 (Biểu mẫu đính kèm). c) Đối với Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2021 – Thời gian nộp Báo cáo tài chính, Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2021 về Tổng cục KTTV trước ngày 31 tháng 3 năm 2022. – Về hình thức nộp báo cáo: các đơn vị gửi báo cáo trên Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử và gửi 02 bộ báo cáo bằng văn bản về Vụ Kế hoạch-Tài chính; đồng thời nhập và gửi dữ liệu trên hệ thống Tổng hợp Lekima của Bộ (đối với các đơn vị không sử dụng phần mềm kế toán Misa phải nhập và gửi dữ liệu báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán đồng bộ trên phần mềm kế toán Mimosa app). – Thời gian kiểm tra, xét duyệt quyết toán ngân sách năm 2021: + Các đơn vị dự toán cấp III đăng ký lịch kiểm tra quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021 của đơn vị với Tổng cục KTTV (qua Vụ Kế hoạch – Tài chính) trước ngày 10 tháng 3 năm 2022.
+ Trong tháng 3 năm 2022, Tổng cục ban hành kế hoạch kiểm tra, xét duyệt quyết toán năm 2021 cho các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc Tổng cục. 2.2. Đối với quyết toán vốn đầu tư Đối với quyết toán vốn đầu tư theo niên độ ngân sách năm 2021: thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 96/2021/TT-BTC. Ngoài ra, Tổng cục hướng dẫn cụ thể một số nội dung như sau: a) Lập Báo cáo quyết toán Các chủ đầu tư hoặc các Ban Quản lý dự án giúp Tổng cục KTTV – chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ 2021 (kể cả các dự án đầu tư không có vốn đầu tư trong kế hoạch năm 2021 nhưng có số lũy kế số vốn tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi các năm trước chuyển sang). Ngoài ra, đề nghị các đơn vị gửi kèm theo: mẫu biểu 01/QTNĐ, 03/QTNĐ, kèm theo Thông tư số 96/2021/TT-BTC để Tổng cục tổng hợp báo cáo Bộ. b) Về thời gian nộp Báo cáo quyết toán Các chủ đầu tư hoặc các Ban Quản lý dự án gửi Báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước theo niên độ ngân sách năm 2021 về Tổng cục và về Bộ (chỉ gửi Báo cáo quyết toán về Bộ đối với các dự án đầu tư do Bộ phê duyệt) cùng với thời gian gửi Báo cáo quyết toán năm 2021 (trước ngày 31 tháng 3 năm 2022). Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư theo niên độ năm 2021 được lập thành báo cáo riêng, không tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán nguồn vốn sự nghiệp năm 2021. c) Thời gian thẩm tra báo cáo quyết toán Tổng cục KTTV thẩm tra quyết toán các dự án đầu tư xây dựng cơ bản được phân cấp ủy quyền Bộ Tài nguyên và Môi trường cùng với thời gian kiểm tra xét duyệt quyết toán năm của các đơn vị dự toán cấp III trực thuộc và tổng hợp báo cáo gửi về Bộ chậm nhất ngày 01 tháng 5 năm 2022. Các dự án còn lại (dự án không được phân cấp) Tổng cục KTTV sẽ phối hợp với Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm tra cùng với thời gian kiểm tra, xét duyệt quyết toán năm của đơn vị dự toán cấp III trực thuộc và kế hoạch cụ thể của Bộ. 3. Về chuẩn bị cho công tác Kiểm toán nhà nước năm 2022 Tổng Kiểm toán nhà nước đã ban hành Quyết định số 1985/QĐ-KTNN ngày 02 tháng 12 năm 2021 về kế hoạch Kiểm toán năm 2022, trong đó Kiểm toán nhà nước sẽ thực hiện kiểm toán tại Bộ Tài nguyên và Môi trường đối với 02 nội dung: (1) Kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài chính công, tài sản công năm 2021; (2) Kiểm toán chuyên đề quản lý khoáng sản giai đoạn 2017-2021; Thông báo số 1259/TB-KTNN ngày 03 tháng 12 năm 2021 của Kiểm toán nhà nước về việc thông báo danh mục chi tiết các đầu mối, đơn vị và dự án được kiểm toán thuộc kế hoạch kiểm toán năm 2022 của Kiểm toán nhà nước; để chuẩn bị công tác kiểm toán, Tổng cục yêu cầu các đơn vị thực hiện một số nội dung như sau: – Các đơn vị nghiêm túc thực hiện theo đúng các quy định về cơ chế tự chủ tài chính đối với công tác hạch toán chi phí tiền lương, tiền công trong các nhiệm vụ, dự án và trích lập các quỹ theo đúng quy định. – Kiểm soát chặt chẽ các chứng từ chi, thanh quyết toán đảm bảo theo đúng các quy định quản lý tài chính hiện hành. – Thực hiện đối chiếu công nợ đầy đủ đối với từng tổ chức và cá nhân có liên quan. – Xử lý dứt điểm các khoản thu nộp ngân sách nhà nước và các kiến nghị của cơ quan tài chính, Kiểm toán nhà nước trong năm 2021 và các năm trước. – Chuẩn bị đầy đủ, hồ sơ, sổ sách chứng từ tài liệu quyết toán theo quy định; đóng gói gọn gàng, sạch sẽ để đảm bảo việc kiểm tra được dễ dàng, thuận lợi. Các đơn vị cần tăng cường công tác phối hợp, trao đổi nghiệp vụ về công tác quản lý kế hoạch tài chính; báo cáo Tổng cục các khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện để kịp thời hướng dẫn, xử lý theo các quy định.
Vụ KHTC